Câu hỏi tư vấn: Công ty của tôi là công ty cổ phần bánh kẹo Minh Long đã hoạt động được 2 năm. Tuy nhiên, gần đây do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid bùng phát, tôi muốn tạm ngừng kinh doanh để ổn định nguồn vốn. Vậy công ty tôi được tạm ngừng kinh doanh trong thời gian bao lâu? Xin nhờ luật sư hãy tư vấn cho tôi, tôi chân thành cảm ơn!
Hình ảnh minh hoạ. Nguồn: Internet.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Quyền tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”
Đồng thời, pháp luật cũng quy định hai trường hợp mà doanh nghiệp được phép tạm ngừng kinh doanh bao gồm:
- Theo quyết định của doanh nghiệp (khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014)
- Theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. (khoản 2 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014).
Trong trường hợp của công ty bạn, nếu bạn muốn đăng ký tạm ngừng hoạt động thì doanh nghiệp của bạn sẽ phải gửi thông báo về việc tạm ngừng đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
Về thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật:
Theo Khoản 2 Điều 57 NĐ 78/215/NĐ-CP quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp không được quá 1 năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
Do vậy, các doanh nghiệp được phép tạm thời ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không được quá hai năm liên tiếp. Trường hợp nếu như quá hai năm mà doanh nghiệp không tiến hành thông báo hoạt động trở lại hoặc không thực hiện các thủ tục như: giải thể, phá sản, thì khi đó doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính liên quan đến hoạt động về kê khai thuế, vi phạm về đăng ký kinh doanh, và sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014)
Một vài lưu ý khác:
Về nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định như sau: “ Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Vì vậy, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh của mình, thì công ty bạn phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ trước đó, hoàn thiện hợp đồng đã ký với khách hàng,…
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục có gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com