BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2024/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2024 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH, THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BIỂU MẪU, THỜI HẠN, NHÂN LỰC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH PHÁP Y
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Quy trình giám định pháp y.
2. Thành phần hồ sơ giám định pháp y.
3. Biểu mẫu giám định pháp y.
4. Thời hạn giám định pháp y.
5. Nhân lực thực hiện giám định pháp y.
6. Chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y.
Điều 2. Quy trình giám định pháp y
Quy trình giám định pháp y gồm ba mươi bảy (37) quy trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Thành phần hồ sơ giám định pháp y
1. Thành phần hồ sơ giám định pháp y thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp.
2. Biểu mẫu chi tiết trong hồ sơ của từng loại hình giám định thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 4. Biểu mẫu giám định pháp y
1. Mười tám (18) biểu mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định pháp y quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ba mươi sáu (36) biểu mẫu kết luận giám định pháp y quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chín (09) biểu mẫu khác sử dụng trong giám định pháp y quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Thời hạn giám định pháp y
1. Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:
a) Trường hợp giám định xâm hại tình dục, xác định giới tính: không quá 09 ngày; trường hợp phải giám định ADN hoặc phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;
b) Trường hợp giám định hành hạ ngược đãi, sự có thai, khả năng tình dục nam: không quá 09 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;
c) Trường hợp giám định ADN (không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này), độc chất, mô bệnh học: không quá 20 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 01 tháng;
d) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản này: thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
Điều 6. Nhân lực thực hiện giám định pháp y
1. Người thực hiện giám định pháp y bao gồm:
a) Giám định viên pháp y;
b) Người giúp việc cho giám định viên pháp y.
2. Số lượng người thực hiện giám định:
a) Giám định lần đầu: 02 giám định viên và 02 người giúp việc;
b) Giám định lại: 03 giám định viên và 02 đến 03 người giúp việc;
c) Giám định lại lần thứ hai hoặc giám định lại trong trường hợp đặc biệt: tối thiểu có 03 giám định viên và 03 người giúp việc.
Điều 7. Chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y
1. Hồ sơ giám định pháp y đưa vào lưu trữ là hồ sơ đã hoàn thành việc giám định; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giám định, người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ để lưu trữ và bảo quản theo quy định.
2. Việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ giám định pháp y thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Thời hạn bảo quản hồ sơ giám định pháp y được thực hiện theo quy định tại mục 23 Nhóm 01 Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên toàn quốc.
2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý về giám định pháp y thuộc các bộ, ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y thuộc thẩm quyền thực hiện quy định tại Thông tư này.
3. Viện Pháp y Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế:
a) Tập huấn thành phần hồ sơ, quy trình giám định pháp y và các biểu mẫu tại Thông tư này đối với các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y trên toàn quốc;
b) Chỉ đạo chuyên môn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, báo cáo kết quả thực hiện quy định tại Thông tư này của các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y trên toàn quốc; trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế, Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.
4. Các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y:
a) Thủ trưởng các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y có trách nhiệm:
- Bảo đảm đủ nhân lực thực hiện giám định pháp y theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và thời hạn giám định pháp y theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
- Căn cứ nhân lực của đơn vị, văn bằng chuyên môn, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, kinh nghiệm, nghiệp vụ của giám định viên và người giúp việc để thực hiện việc phân công giám định viên và người giúp việc hoặc phối hợp với các đơn vị khác thực hiện giám định; Việc phân công hoặc đề nghị phối hợp phải thực hiện bằng văn bản;
- Căn cứ phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đề nghị (bằng văn bản) việc phối hợp khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn trong trường hợp cần thiết.
b) Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý trực tiếp, đồng thời gửi báo cáo về Viện Pháp y Quốc gia theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ;
5. Thủ trưởng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp, hỗ trợ trong khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ giám định pháp y khi có đề nghị của các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y. Trường hợp từ chối thực hiện hoặc từ chối phối hợp, hỗ trợ, khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2025.
Thông tư số 13/2022/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy trình, biểu mẫu giám định pháp y, thời hạn, nhân lực thực hiện giám định pháp y hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 10. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã giám định lần đầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì các lần giám định lại (nếu có), bao gồm cả trường hợp trưng cầu, yêu cầu sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực áp dụng theo quy định của Thông tư số 13/2022/TT-BYT .
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ Y tế; Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Vụ trưởng và Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý về giám định pháp y thuộc các bộ, ngành; Viện trưởng Viện Pháp y Quốc gia; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y; Thủ trưởng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |