Tôi điều khiển xe máy và bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt, giữ bằng lái xe về lỗi điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép. Thời gian sau đó vì gặp nhiều khó khăn nên tôi chưa thể nộp phạt đúng ngày theo biên bản được. Xin hỏi nếu chậm nộp phạt thì tôi có bị tịch thu bằng lái và có phải đóng lãi không?
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Tiền lãi do chậm nộp phạt giao thông:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020) quy định về thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông như sau:
- Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông được ghi trong quyết định xử phạt, thường là 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt. Trong thời hạn nêu trên, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt,
- Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp
Tiền nộp phạt = Tiền phạt chưa nộp + (Tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp)
Lưu ý: số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc (khoản 1 Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC)
=> Như vậy, nếu quá thời hạn nộp phạt được ghi trong quyết định xử phạt (thông thường là 10 ngày) mà cá nhân, tổ chức vẫn chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp phạt thì phải nộp 2 khoản tiền gồm: Tiền phạt chưa nộp + Tiền lãi do chậm nộp (Tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp) mới có thể lấy lại bằng lái xe.
Có bị tịch thu bằng lái xe do chậm nộp phạt giao thông:
Thông thường, khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự:
+ Giấy phép lái xe
+ Hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện
Và sẽ tạm giữ cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
+ Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này
(theo khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).
Thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe được ghi trong biên bản - thường không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ. Trong một số trường hợp thì hời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đến 01 tháng hoặc 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Nếu quá thời hạn tạm giữ: Căn cứ khoản 4b, Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:
“Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.”
Do đó, nếu quá thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà bạn không đến nhận lại giấy phép mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi hết thời hạn tạm giữ, hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, thì người có thẩm quyền sẽ chuyển cho cơ quan đã cấp giấy phép đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com