Trong 3 loại bảo hiểm bắt buộc mà NLĐ phải đóng hàng tháng có bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, bảo hiểm thất nghiệp chỉ cần đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm.
Tuy nhiên, khi được hưởng lương hưu, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Vì vậy, trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, người lao động nên nghỉ việc trước đó một khoảng thời gian để “tận dụng” trợ cấp thất nghiệp, hưởng hết quyền lợi chính đáng của mình.
Ảnh minh họa, nguồn: Internet.
Theo Điều 50 Luật Việc làm quy định về mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”
Như vậy, người lao động gần đến độ tuổi nghỉ hưu có thể cân đối thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thất nghiệp trước thời điểm nghỉ hưu không quá 1 năm.
Ví dụ: Nếu đã đóng BHXH được 12 năm thì có thể nghỉ việc trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu 12 tháng. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhiều hơn 12 năm cũng chỉ nên nghỉ việc trước khi nghỉ hưu 12 tháng bởi thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa trong 01 lần chỉ bằng 12 tháng.
Tức là bạn có thể nghỉ ngơi, không phải làm việc trước khi chính thức nghỉ hưu 1 năm mà vẫn có một phần thu nhập từ tiền trợ cấp thất nghiệp để trang trải cuộc sống. Sau khi hưởng đủ 12 tháng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cũng đã đến tuổi và đủ điều kiện hưởng lương hưu. Người lao động có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú để làm thủ tục hưởng lương hưu mà không cần thông qua doanh nghiệp. Theo pháp luật hiện hành, người lao động sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng khi đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Ngoài ra, khi nghỉ việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu, người lao động còn nhận được 2 quyền lợi khác như sau:
Một là, được trả trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc. Số tiền trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian làm việc chưa được đóng bảo hiểm thất nghiệp, với mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thông thường, người lao động sẽ được chi trả tiền trợ cấp thôi việc tương ứng với thời gian thử việc và thời gian nghỉ thai sản.
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì khi nghỉ việc sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, khi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động không còn được hưởng khoản tiền này. Vì vậy, người lao động cần nghỉ việc trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu để được chi trả trợ cấp thôi việc.
Cần lưu ý điều kiện để người lao động được nhận trợ cấp thôi việc là phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho một người sử dụng lao động và trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
...
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;
Ngoài ra, các trường hợp sau đây không được hưởng trợ cấp thôi việc:
1. Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
2. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
Hai là, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí với mức hưởng 80%
Theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người lao động đóng nên sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Đồng thời, tại Khoản 1, Điều 51, Luật Việc làm năm 2013 cũng quy định như sau:
“1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn sẽ được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định. Cơ quan BHYT sẽ cấp thẻ hưởng BHYT cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, quyền lợi về bảo hiểm y tế đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
- Được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
- Được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh khi người bệnh tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (chỉ áp dụng với trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến).
- Được thanh toán 80% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến đối với các trường hợp còn lại.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com