Xin chào Luật Sao Việt, tôi muốn được tư vấn về vấn đề như sau:
Năm 2010, tôi mua của bà B một căn nhà tôn vách gỗ, diện tích 17,5 mét vuông trong khuôn viên đất có diện tích 88,64 mét vuông. Năm 2017, tôi xin phép sửa chữa căn nhà số 254B, phố A, phường B, quận C, thành phố H và được UBND quận C cho hợp thức hóa nhà và đất diện tích 29,41 mét vuông. Ngày 24/6/2018, tôi được cấp phép sửa chữa nhà giấy phép số 678/GPXD.
Tháng 02/2024, tôi làm vườn che chắn để sử dụng phần diện tích 20 mét vuông và xây nhà tạm khung sắt mái tôn nền xi măng có diện tích 31,5 mét vuông. Sau đó, xí nghiệp chế biến cung ứng hàng xuất khẩu của VCM đập bức tường mặt sau sát nhà tôi, nhà mái vòm bị trống, không có tường nên tôi xin xây lại tường. Ngày 29/8/2024, UBND phường B lập biên bản về hành vi xây dựng trái phép của tôi (đã hoàn thiện công trình).
Ngày 05/12/2024, Chủ tịch UBND quận C ra Quyết định số 1334/QĐ-XPVPHC xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền 15.000.000 đồng, áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng sai so với giấy phép quy định tại điểm a khoản 4 và điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 18/01/2022 xử phạt hành chính về xây dựng. Việc ban hành Quyết định dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính thành lập ngày 29/8/2024 do tôi thực hiện hành vi xây dựng bức tường che chắn để sử dụng diện tích 20 mét vuông liền kề nhà 254B.
Kể từ ngày lập biên bản tôi không yêu cầu giải trình hay xác minh các tình tiết có liên quan. Tôi đã nộp tiền xử phạt vi phạm tại kho bạc Nhà nước nhưng không tự nguyện thực hiện biện pháp tháo dỡ công trình xây dựng.
Thưa Luật sư, trong trường này, việc Chủ tịch UBND quận C ban hành Quyết định số 1334/QĐ-XPVPHC ngày 05/12/2024 có hợp pháp không? Tôi cảm ơn Luật sư!
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Để xác định việc ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND quận có hợp pháp hay không, cần xem xét các yếu tố bao gồm:
(1) Thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định điểm b khoản 2 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về thẩm quyền của UBND cấp huyện như sau: “Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng”.
Như vậy, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền UBND quận C.
(2) Thủ tục ban hành:
- Về hình thức: do bạn chưa cung cấp được Quyết định do đó không xác định được hình thức có đúng với quy định hay không.
- Thuộc trường hợp lập biên bản: theo quy định tại Điều 57 (Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính), Điều 58 (Lập biên bản vi phạm hành chính) Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Thời hiệu xử phạt: Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu xử phạt đối với xây dựng là 02 năm.
Như vậy, tháng 02/2024 bạn làm tường che chắn. Đến 29/8/2024 khi tường xây xong thì UBND phường B lập biên bản vi phạm xây dựng trái phép. Đến 05/12/2024 ra Quyết định xử phạt. Vì vậy, việc ra quyết định xử phạt là đúng thời hạn.
- Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính: Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra Quyết định là 7 ngày kể từ ngày lập Biên bản, trừ trường hợp được gia hạn.
Như vậy, trong trường hợp này không có thông báo xin gia hạn, giải trình do vậy ngày 29/8/2024 UBND phường B lập biên bản vi phạm hành chính nhưng đến 05/12/2024 mới ra Quyết định xử phạt là quá thời hạn theo quy định của pháp luật.
(3) Nội dung của Quyết định: Năm 2024 xí nghiệp chế biến cung ứng hàng xuất khẩu của VCM đập bức tường mặt sau nhà bạn, nhà mái vòm bị trống, không có tường và bạn đã xin xây lại tường, mặc dù việc xin xây lại tường bạn có xin bằng văn bản gửi ra xã hay không hay như thế nào thì bạn nêu chưa rõ.
Tuy nhiên, việc xây lại tường là do công ty VCM làm đổ tường nhà bạn nên bạn mới phải xây lại bức tường chứ không phải bạn sửa chữa, làm thay đổi kết cấu nhà mà trước đây đã được cấp phép xây dựng, do đó hành vi của bạn không thống nhất với hành vi mà trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND quận C.
Hơn nữa, theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng quy định về cấp giấy phép xây dựng thì công trình cải tạo xây dựng tường rào bên trong công trình hoặc công trình cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường thì được miễn giấy phép xây dựng theo quy định trên.
Vì vậy, việc bạn xây lại tường mà không xin giấy phép xây dựng cũng không vi phạm điều kiện quy định trong luật xây dựng.
(4) Về hình thức xử phạt:
- Áp dụng biện pháp bắt buộc tháo dỡ công trình: Căn cứ Khoản 17 Điều 16 Nghị định 16/2022 ngày 18/01/2022: “Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.”
Căn cứ Điều 98 Luật xây dựng quy định như sau:
“Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.”
Như vậy, đối với việc bạn xây dựng tường nhà bị đập vỡ khôi phục lại tình trạng ban đầu không làm thay đổi kiến trúc nhà nên không nằm trong trường hợp phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng. Do vậy, trường hợp này không bị coi là hành vi xây dựng sai giấy phép xây dựng nên không thể áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình mà UBND phường áp dụng.
Khiếu nại đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 330 Luật Tố tụng hành chính, thời hiệu khiếu nại trong tố tụng hành chính là 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật. Ngày 05/12/2024 bạn nhận được Quyết định trên, xét về thời hiệu trong trường này là còn thời hiệu. Do vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại quyết định của chủ tịch UBND quận C ban hành Quyết định số 1334/QĐ-XPVPHC ngày 05/12/2024.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong trường hợp sau: “Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Khiếu nại năm 2011, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong trường hợp sau: “Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.
Như vậy, Chủ tịch UBND quận C có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của mình và Chủ tịch UBND thành phố C có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định hành chính đó.
Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com