Ngày 27/11/2023, Quốc hội chính thức thông qua Luật Căn cước 2023, có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. Theo đó điều chỉnh một số nội dung liên quan đến thẻ căn cước công dân như sau:

1, Về tên gọi: đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Mặc dù theo quy định trước đây tại Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ có tên là thẻ Căn cước công dân – được sử dụng là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về nhân thân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên từ ngày từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thì sẽ đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước.

2, Các thông tin trên thẻ:

+ Bỏ thông tin về quê quán, vân tay và đặc điểm nhận dạng trên thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024

Hiện nay, các thông tin trên thẻ căn cước công dân được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật căn cước công dân 2014 bao gồm tiêu ngữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;…

Nhưng theo Luật Căn cước 2023 sắp tới thì thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: tiêu ngữ, - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; Ảnh khuôn mặt; Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh;  Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quốc tịch; Nơi cư trú; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; Nơi cấp: Bộ Công an.

Như vậy, từ ngày 01/7/2024 thì trên thẻ căn cước đã lược bỏ quê quán, nơi thường trú (thay bằng nơi đăng ký khai sinh) và vân tay, đặc điểm nhân dạng.

+ Bổ sung thông tin về mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Theo khoản 3 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin khác. Khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước, người có thẩm quyền sẽ thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt như người từ đủ 14 tuổi trở lên.Tuy nhiên, đối với người dưới 06 tuổi thì cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.

3. Độ tuổi được cấp thẻ căn cước: không giới hạn độ tuổi được cấp thẻ căn cước, theo đó Người dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu từ ngày 01/7/2024

Theo Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định về những người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp thẻ

căn cước.

- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Trong khi đó, quy định hiện hành tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi mới được cấp thẻ Căn cước công dân.

4. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước: Sửa đổi độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Theo quy định trước đây, Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Theo quy định mới tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước sẽ có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

5, Thẻ căn cước điện tử: Từ ngày 01/7/2024, mỗi công dân Việt Nam được được cấp 01 căn cước điện tử

Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.

6, Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước: Bổ sung trường hợp cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

So với quy định trước đây, từ ngày 01/7/2024 sẽ bổ sung các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước sau đây:

- Thay đổi, cải chính thông tin về ngày, tháng, năm sinh;

- Bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân.

Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định trường hợp thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được sẽ thuộc trường hợp cấp lại thay vì cấp đổi như theo quy định hiện hành.

7. Sửa đổi thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Theo Điều 26 Luật Căn cước 2023 thì thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong khi thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định hiện hành dao động từ 07 – 20 ngày tùy theo từng khu vực và hình thức cấp đổi hay cấp lại.

Ví dụ: - Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

8. Chính thức khai tử CMND từ ngày 01/01/2025

Theo quy định chuyển tiếp tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 thì chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. 

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

9, Người dân có cần đổi thẻ Căn cước công dân sang thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 không?

Câu trả lời là không. Theo quy định chuyển tiếp tại khoản 1, 2 và 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer