Đợt bão vừa rồi, nhiều tỉnh miền núi phía Bắc chịu thiệt hại lớn do bão và lũ lụt. Công ty tôi cũng đóng góp 10 triệu vào tài khoản ủng hộ của Mặt trận tổ quốc, đồng thời, mỗi nhân viên trong công ty cũng ứng ra 1 ngày lương để chuyển cho chị kế toán ủng hộ giúp. Nhưng đến khi MTTQ tung ra sao kê tài khoản thì chúng tôi kiểm tra chỉ thấy số tiền ủng hộ là 100 nghìn đồng. Sếp tôi rất tức giận nên đã gọi điện yêu cầu đuổi việc chị ta, chị ta cũng không đến công ty những ngày sau đó và đã chặn liên lạc. Vậy bây giờ chúng tôi báo công an để tố cáo chị ta có được không? Hành vi của chị ta sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi xin cảm ơn. Nghệ sĩ trục lợi từ thiện: Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ căn cứ | Báo  Pháp luật Việt Nam điện tửẢnh minh hoạ, nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Việc lợi dụng niềm tin của người khác để chiếm đoạt tiền từ thiện còn thường được người dân gọi là “ăn chặn tiền từ thiện". Đây là hành vi thất đức, không chỉ vi phạm đạo đức mà còn vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

1. Về xử phạt vi phạm hành chính:

Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

...

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Như vậy, hành vi ăn chặn tiền từ thiện được xem như một hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản cho mình thì có thể bị xử phạt lên đến 03 triệu đồng.

Ngoài ra, người có hành vi ăn chặn tiền từ thiện còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

2. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: 

Người có hành vi ăn chặn tiền từ thiện có thể bị xử lý hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tuỳ thuộc vào các tình tiết cụ thể của vụ việc. 

Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.“

Đối với tội danh này, ý định chiếm đoạt tài sản được nảy sinh trước, sau đó người phạm tội thông qua hình thức kêu gọi quyên góp tiền từ thiện để nhận được tiền từ người khác chuyển cho mình, sau khi nhận được tiền thì chiếm giữ, chỉ ủng hộ số tiền nhỏ và tìm cách lấp liếm bằng những lời nói dối hoặc bằng cách làm giả biên lai chuyển tiền.

Để có căn cứ xử lý hình sự đối tượng kêu gọi góp tiền từ thiện nhằm mục đích trục lợi, cần có chứng cứ chứng minh người bị lừa đã chuyển hơn 2 triệu đồng vào tài khoản cho đối tượng. Việc chuyển tiền có thể chứng minh bằng các tin nhắn chuyển tiền điện tử hoặc sao kê của ngân hàng…

Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017):

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Trường hợp kêu gọi quyên góp tiền từ thiện, hành vi chiếm đoạt tài sản có thể là hành vi không thực hiện đúng ý định ban đầu, cố tình chiếm đoạt tài sản bằng các hình thức như chiếm đoạt toàn bộ, rút bớt tài sản, giả mạo bằng chứng từ, biên lai chuyển khoản.

Ban đầu, người chiếm đoạt có thể có ý định kêu gọi mọi người quyên góp tiền để đi làm từ thiện thật, thậm chí có thể họ không phải là người kêu gọi mà chỉ thực hiện theo chủ trương chung, tuy nhiên khi được giao nhiệm vụ giữ tiền và chuyển tiền quyên góp của người khác, họ mới nổi lòng tham chiếm đoạt. Ý định chiếm đoạt tài sản trong trường hợp này sẽ phát sinh sau khi họ được giao giữ tiền.

Trường hợp kế toán của công ty bạn có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hơn. Đối với tội này, khung hình phạt thấp nhất là bị cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Theo Luật Sao Việt, công ty nên gửi văn bản yêu cầu nhân viên này hoàn trả lại số tiền để công ty tự thực hiện việc ủng hộ, đồng thời, nêu rõ các hình thức xử lý kỷ luật lao động cũng như trách nhiệm hình sự mà nhân viên này phải đối mặt nếu bị cơ quan chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp sau khi có thông báo mà nhân viên vẫn không chịu hoàn trả số tiền đã chiếm đoạt, công ty có thể trình báo cơ quan công an điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.

===============================================================================================

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -   

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"      

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Tp. Hà Nội 

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 
 
 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer