Câu hỏi: Trong một lần được bạn bè giới thiệu, tôi đến làm nhân viên nhập dữ liệu cho một công ty có văn phòng thuê tại tỉnh X. Công việc được mô tả là chỉ cần ngồi máy tính, copy – paste thông tin khách hàng theo hướng dẫn để nhận lương tháng. Tuy nhiên, sau vài ngày làm việc, tôi nhận ra đây là một tổ chức chuyên sử dụng dữ liệu giả mạo để vay tiền online và lừa đảo khách hàng. Tôi có ý định xin nghỉ việc, nhưng quản lý không đồng ý, còn giữ giấy tờ tùy thân của tôi, khóa cửa văn phòng và yêu cầu tiếp tục làm việc. Họ dọa nếu bỏ trốn hoặc báo công an thì sẽ “xử lý”. Sau gần 2 tháng, tôi mới được thả ra, đồng thời vẫn nhận đủ tiền lương. Tôi lo lắng không biết liệu trong trường hợp của mình có bị xem là đồng phạm hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không tố giác tội phạm hay không?

Ảnh minh họa (nguồn: Internet)

Trả lời: Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Sao Việt. Căn cứ vào những thông tin, dữ kiện mà bạn đã cung cấp, chúng tôi xin đưa ra một số định hướng tư vấn cho bạn, cụ thể như sau:

Theo trường hợp phía trên, bạn rất có khả năng liên quan đến hai vấn đề pháp lý dưới đây:

- Trách nhiệm hình sự về hành vi tham gia vào đường dây lừa đảo

- Trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác tội phạm

1. Về trách nhiệm hình sự đối với hành vi tham gia vào đường dây lừa đảo

Căn cứ Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự, chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, để bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc với vai trò đồng phạm, pháp luật đòi hỏi người tham gia phải có hành vi thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 5 Mục I Công văn số 2160/VKSTC-V14 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (có hiệu lực từ ngày 05/6/2023), để xác định một cá nhân là đồng phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần chứng minh được hai yếu tố:

- Người đó biết rõ mục đích phạm tội của đối tượng chủ mưu;

- Vẫn thực hiện hành vi giúp sức như: cung cấp công cụ, phương tiện, thông tin, hay tạo điều kiện vật chất cho việc phạm tội.

Tuy nhiên:

- Nếu bạn chỉ tham gia công việc theo kịch bản sẵn có và không biết, không ý thức được rằng đây là hành vi lừa đảo, bạn sẽ không bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

- Ngược lại, nếu bạn biết rõ đó là hoạt động lừa đảo nhưng vẫn tiếp tục thực hiện, thì bạn có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự với tư cách đồng phạm.

Trong tình huống của bạn, sau khi nhận ra bản chất hành vi, bạn đã ngay lập tức xin nghỉ việc nhưng bị ép buộc, giam giữ và không có sự tự nguyện. Như vậy, bạn không có lỗi cố ý và cũng không tự do lựa chọn tham gia. Trường hợp này, bạn sẽ được coi là không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo hoặc đồng phạm.

2. Về trách nhiệm hình sự đối với hành vi không tố giác tội phạm

- Theo Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015), người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 2khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, có những trường hợp người không thực hiện nghĩa vụ tố giác sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể là khi họ là người thân thích của người phạm tội hoặc là người bào chữa cho bị can, bị cáo, ngoại trừ một số tội phạm đặc biệt được luật liệt kê.

- Theo khoản 1 Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 138, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015), người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Như vậy, bạn chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm khi hội đủ các điều kiện sau đây:

- Bạn biết rõ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác) đang diễn ra hoặc đã xảy ra nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền;

- Bạn không thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm tội phạm được nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 hoặc Điều 389 Bộ luật Hình sự.

Tuy nhiên, trong tình huống của bạn, cần xem xét thực tế là bạn bị ép buộc, bị giam giữ, không được tự do đi lại nên không có điều kiện để thực hiện việc tố giác. Nếu sau khi được thả, bạn đã hoặc sẽ thực hiện việc tố giác với cơ quan chức năng thì bạn sẽ không bị xử lý về tội không tố giác tội phạm.

Khái quát hóa:

- Nếu bạn không hề biết trước về hành vi lừa đảo, và ngay khi phát hiện đã xin nghỉ nhưng lại bị ép buộc, giam giữ, không được tự do đi lại, đồng thời không tiếp tục tham gia vào hành vi phạm tội, thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay đồng phạm.

Ngược lại, nếu bạn nhận thức rõ đây là hành vi lừa đảo nhưng vẫn tự nguyện làm việc, không chịu sự ép buộc, thì bạn có thể bị xem xét là đồng phạm nếu cơ quan chức năng chứng minh được bạn biết mục đích phạm tội và đã có hành vi giúp sức.

- Nếu bạn biết rõ hành vi phạm tội nhưng không tố giác, đồng thời không thuộc diện loại trừ trách nhiệm hình sự, và hành vi đó thuộc nhóm tội được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 hoặc Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, thì bạn có thể bị truy cứu về tội không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, nếu bạn bị cưỡng ép, không có điều kiện để tố giác, hoặc đã thực hiện việc tố giác sau khi được thả, thì bạn sẽ không bị truy cứu về tội danh này.

Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy liên hệ với Luật sư và Chuyên viên pháp lý của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 
 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer