Em trai tôi 20 tuổi, vì ham mê chơi game mà không có tiền nạp nên đã lẻn vào nhà anh B lấy trộm tiền, tuy nhiên em tôi chưa trộm được gì thì bị vợ anh B phát hiện, hô hoán mọi người bắt lại và trình báo lên công an xã. Tôi muốn hỏi trường hợp của em tôi có phạm tội trộm cắp tài sản không và mức phạt thế nào?
Ảnh minh họa: Internet
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Để trả lời cho câu hỏi: Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhưng chưa chiếm đoạt được tài sản thì có bị truy cứu TNHS hay không, chúng ta cần làm rõ hai nội dung sau đây:
Thứ nhất, khi nào hành vi trộm cắp tài sản bị truy cứu TNHS?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua các thủ đoạn như lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác trong quản lý, trông giữ tài sản của chủ sở hữu, người quản lý tài sản. Tùy theo giá trị tài sản, tính chất, mức độ sự việc, cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu TNHS về Tội Trộm cắp tài sản. Cụ thể:
Trách nhiệm hình sự: một người chỉ bị truy cứu TNHS về Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015 khi thuộc một trong 2 trường hợp sau đây:
+ Trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên
+ Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật….
Về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản : người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, tù chung thân, ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 100 triệu đồng.
Trách nhiệm hành chính : cá nhân bị phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng về hành vi trộm cắp tài sản nếu không thuộc các trường hợp bị truy cứu TNHS theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015 (căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) >> So với quy định trước đây tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản đã tăng lên từ 1 - 2 triệu đồng.
Xem thêm : Tội trộm cắp tài sản
Thứ hai, nếu chưa trộm được tài sản thì có bị đi tù ?
Từ quy định về tội trộm cắp tài sản, có thể thấy việc một người có bị truy cứu TNHS về Tội trộm cắp hay không không phụ thuộc vào việc họ đã chiếm đoạt được tài sản đó chưa. Theo đó, chỉ cần người thực hiện nảy sinh mục đích chiếm đoạt tài sản từ trước và thực hiện các hành vi , thủ đoạn lén lút, mong muốn thực hiện đến cùng nhằm chiếm đoạt tài sản, còn việc chưa chiếm đoạt được tài sản nằm ngoài ý muốn chủ quan của người đó thì họ vẫn bị truy cứu TNHS về Tội trộm cắp tài sản (nếu có các căn cứ xác định giá trị tài sản định chiếm đoạt trên 2 triệu hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc các trường hợp theo quy định của Bộ luật Hình sự). Khi người phạm tội ‘cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội’ – Điều 15 BLHS sẽ được coi là phạm tội chưa đạt với mức hình phạt không quá ¾ mức phạt tù mà điều luật quy định hoặc phạt tù không quá 20 năm
“Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”
Như vậy, với trường hợp của em bạn, để biết chính xác em bạn có phạm Tội trộm cắp tài sản hay không, và mức phạt cụ thể như thế nào, cần phải xác minh, làm rõ thêm vào các yếu tố như giá trị tài sản trộm cắp, số lần vi phạm, có tiền án hay không...
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com