Xin chào Luật Sao Việt, chồng tôi tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa định hướng về tạo hình thẩm mỹ tại Đại học y năm 2012, tuy nhiên chưa được cấp phép hoạt động khám, chữa bệnh chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ. Sau đó chồng tôi làm việc tại một Viện Thẩm mỹ tư. Đến năm 2018, chồng tôi nhờ một người quen làm giả Chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ, sau đó chồng tôi liên kết với một phòng khám phẫu thuật thẩm mỹ để hành nghề. Năm ngoái, chồng tôi làm phẫu thuật nâng ngực cho chị B nhưng vì chủ quan không xét nghiệm trước khi gây mê nên không phát hiện ra chị B bị dị ứng với chất gây mê được sử dụng. Sau khi chồng tôi gây mê thì chị B sốc phản vệ, dù đã đưa đi cấp cứu ngay nhưng chị ấy không qua khỏi. Hiện nay, chồng tôi đã bị cơ quan công an tạm giữ để điều tra. Xin hỏi chồng tôi có thể bị đi tù không ạ?

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 6 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về các hành vi bị cấm bao gồm:

"2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động”.

Đối với hoạt động phẫu thuật thẩm mỹ, theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, đây là hoạt động bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề thì mới có thể hoạt động phẫu thuật ở cơ sở này. Chồng bạn đã vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh là cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phẫu thuật thẩm mỹ mà không có giấy phép hoạt động chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ.

Đồng thời, việc không đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ hành nghề phẫu thuật thẩm mỹ của chồng bạn đã trực tiếp gây ra cái chết cho chị B. Vì vậy, căn cứ quy định tại Điều 315 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác

"1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Theo quy định nêu trên, hành vi của chồng bạn sẽ bị xử lý hình sự theo điểm a khoản 1 Điều 315 với mức hình phạt là: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, chồng bạn còn có khả năng bị áp dụng hình phạt bổ sung là: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, chồng bạn có hành vi sử dụng giấy tờ giả là chứng chỉ hành nghề thẩm mỹ. Hành vi này có dấu hiệu của Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

Chồng bạn sử dụng giấy phép giả để thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh (ở đây là hoạt động phẫu thuật thẩm mỹ) trái pháp luật dẫn đến cái chết cho bệnh nhân, gây ra tội phạm (Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác)  thuộc khoản 1 Điều 315, được xác định là Tội phạm nghiêm trọng (căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)).

Vì vậy, hành vi sử dụng tài liệu, giấy tờ giả thực hiện tội phạm nghiêm trọng sẽ khiến chồng bạn phải đối mặt với trách nhiệm hình sự theo điểm d khoản 2 Điều 341 với mức hình phạt là: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Ngoài ra, chồng bạn còn có khả năng phải chịu hình phạt bổ sung tại khoản 4 của Điều luật là: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mức hình phạt áp dụng cho chồng bạn sẽ được Tòa án tổng hợp từ hai mức hình phạt của hai tội danh nêu trên.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer