Tôi sinh ra ở vùng nông thôn nghèo khó, chưa học hết cấp ba đã phải nghỉ học đi làm kiếm tiền nuôi gia đình. Những năm gần đây, ở xã tôi có rất nhiều gia đình nhờ con lấy chồng ngoại quốc đã xây được nhà to đẹp, cuộc sống khá giả hơn. Vì mong muốn thoát cảnh nghèo nàn nên tôi đã tìm đến chỗ môi giới trên huyện nhờ giới thiệu chồng nước ngoài. Sau khi tôi nhận lời lấy chồng Trung Quốc, bên môi giới đã đưa cho gia đình tôi 200 triệu coi như sính lễ.
Tuy nhiên hoàn cảnh trớ trêu, khi sang Trung Quốc làm dâu tôi mới vỡ mộng, và biết được mọi chuyện. Tất cả mọi thứ về chồng và gia đình chồng trái ngược hoàn toàn với lời môi giới nói, thậm chí còn còn khó khăn hơn rất nhiều ở Việt Nam. Tôi lại thường xuyên bị chồng và gia đình chồng đánh đập, bị ép phải làm những công việc liên quan đến hóa chất độc hại.
Khi tôi ngỏ ý muốn về Việt Nam thì bên môi giới yêu cầu gia đình tôi phải trả lại toàn bộ số tiền đã nhận trước đó và chi thêm 50 triệu đồng thì mới được về. Qua tìm hiểu tôi mới biết là gia đình chồng cũng như nhiều gia đình Trung Quốc khác ở đây đã bỏ ra 500 triệu cho bên môi giới để đưa các cô gái Việt Nam sang làm vợ. Tôi cảm thấy như mình đã bị lừa sang Trung Quốc . Nếu vậy tôi có thể nhờ người nhà làm đơn gửi lên công an xã để vạch trần người môi giới đó không, và bên môi giới kia có thể bị xử lý thế nào?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Ở Việt Nam, môi giới hôn nhân là một trong những loại hình dịch vụ được phép hoạt động nhưng phải dựa trên nguyên tắc phi lợi nhuận, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Theo đó pháp luật chỉ cho phép các trung tâm môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập. Với các trường hợp khác thực hiện hoạt động môi giới hôn nhân đều được xem là hoạt động môi giới hôn nhân trái phép.
Từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy hành vi của người môi giới hôn nhân cho bạn không chỉ đơn thuần là vi phạm quy định về hôn nhân gia đình mà có dấu hiệu của Tội mua bán người theo Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Theo đó, người này đã lợi dụng thủ đoạn môi giới hôn nhân để thực hiện hành vi mua bán người sang Trung Quốc. Để hiểu rõ hơn về thủ đoạn môi giới hôn nhân với người nước ngoài nhằm thực hiện hành vi mua bán người, tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP đã quy định các trường hợp thường gặp như sau:
a) Cưỡng bức, đe dọa hoặc lừa gạt để buộc người khác kết hôn với người nước ngoài và chuyển giao người đó cho người nước ngoài để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác;
b) Cưỡng bức, đe dọa hoặc lừa gạt để buộc người khác kết hôn với người nước ngoài và chuyển giao người đó cho người nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Lợi dụng thủ đoạn môi giới hôn nhân với người nước ngoài để tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để chuyển giao cho người nước ngoài bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bên môi giới hôn nhân cho bạn đã bất chấp các quy định pháp luật để thực hiện hoạt động môi giới hôn nhân trái phép. Hơn nữa, để thuyết phục bạn lấy chồng Trung Quốc, người này đã chủ định đưa ra các thông tin không đúng sự thật để lừa gạt bạn và gia đình, nhằm nhận lợi ích vật chất 500 triệu. Với thủ đoạn này, người môi giới có thể bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm theo điểm d khoản 3 Điều 150 với tình tiết đưa njan nhân ra khỏi biên giới nước Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp người môi giới không trực tiếp đưa bạn đi (hoặc chuyển giao bạn cho người chồng Trung Quốc) và biết mục đích của người nước ngoài là thông qua hoạt động kết hôn để đưa bạn ra nước ngoài cưỡng bức lao động…nhưng vẫn thực hiện hành vi môi giới để nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác của người nước ngoài thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 của Bộ luật Hình sự.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com