Chào Luật sư em muốn hỏi một việc như sau: Em trai em hiện nay mới 13 tuổi. Vì không có tiền ăn chơi nên em em đã lừa người trên mạng bằng cách lấy ảnh chiếc xe điện của người khác rồi đăng bài bán như của mình với mức giá 14.000.000 đồng. Đồng thời bắt người ta phải cọc trước số tiền là 5.000.000 đồng. Sau khi nhận được tiền, nó không gửi xe đi mà tìm mọi cách chặn thông tin liên lạc của người mua hàng này. Em sợ là bên người mua sẽ báo ra công an và khi đó thì em trai em sẽ bị xử lý thế nào. Mong được Luật sư giải đáp!
Trả lời:
Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
- Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
- Nội dung tư vấn:
Em trai bạn không có xe trên thực tế nhưng lại gian dối bằng việc lấy ảnh xe điện của người khác, rồi đăng bài để bán, khiến người mua tin tưởng đặt cọc 5.000.000 đồng. Sau khi nhận được tiền thì khóa, chặn toàn bộ liên hệ qua mạng xã hội nhằm trốn tránh người mua, chiếm đoạt số tiền 5.000.000 đồng mà người mua đặt cọc trước đó.
Có thể thấy, hành vi của em trai bạn đã có dấu hiệu của Tội Lừa đảo chiếm đoạt Tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2017 (BLHS 2015 sửa đổi):
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
….”
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội danh được quy định trong BLHS khi đáp ứng các dấu hiệu cấu thành của tội phạm này, trong đó chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là đáp ứng điều kiện về độ tuổi, về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
Trong khi đó, hiện nay em trai của bạn mới 13 tuổi - tại thời điểm thực hiện hành vi nêu trên, em của bạn vẫn chưa đủ 14 tuổi. Mà theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 sửa đổi về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
=>> Em bạn chưa đủ 14 tuổi nên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Đồng thời, với độ tuổi này thì em của bạn cũng không bị xử phạt vi phạm hành chính, bởi theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì “người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính” – (điểm a khoản 1 Điều 5).
Như vậy, do chưa đáp ứng độ tuổi chịu trách nhiệm nên em của bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý nào dù là hình sự hay hành chính đối với hành vi của mình. Tuy nhiên, dù xem xét ở góc độ nào thì hành vi của em bạn vẫn là hành vi sai trái, vi phạm pháp luật, bạn nên cùng gia đình có biện pháp khuyên ngăn, giáo dục lại em bạn, để em bạn nhận ra lỗi sai, đồng thời nên tìm cách liên hệ và trả lại tài sản chiếm đoạt cho người bị hại.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com