"Bảo lĩnh" và "Đặt tiền để bảo đảm" là hai biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, được sử dụng để thay thế, tránh lạm dụng biện pháp tạm giam, nhằm đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập và không gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Vậy để được “Bảo lĩnh”, “Đặt tiền để bảo đảm”, cần phải thực hiện những bước thế nào? Cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Hãy cùng Luật Sao Việt tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Xem thêm: TS.LS Nguyễn Quang Anh, Lạm dụng biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.

Ảnh minh họa

1. Về hồ sơ cần chuẩn bị theo vụ việc thực tế 

Để xin thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam sang bảo lĩnh hoặc đặt tiền, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ gửi đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền. Theo Luật Sao Việt, đi vào thực tiễn, sự vụ cụ thể, đây sẽ là danh mục giấy tờ cần có, đi kèm với một số lưu ý về quy trình hành chính, làm việc với các cơ quan liên quan:

1.1. Đơn đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn: Thường do luật sư hoặc chính bị can, hoặc người đại diện hợp pháp của bị can viết. Trong đơn nêu rõ: thông tin vụ án (số, tội danh bị khởi tố), thời gian bị tạm giam, lý do đề nghị cho tại ngoại, hình thức đề nghị (bảo lĩnh, đặt tiền hoặc cả hai), thông tin những người sẽ bảo lĩnh/nộp tiền, cam kết của gia đình. Đơn này là văn bản cốt lõi, kính gửi Thủ trưởng CQĐT và Viện trưởng VKS đang thụ lý vụ án.

Ví dụ về Đơn đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn cụ thể, chi tiết: Xem tại đây.

1.2. Đơn xin bảo lĩnh của người thân: Mỗi cá nhân nhận bảo lĩnh (ví dụ cha, mẹ, vợ, chồng, anh chị em của bị can) nên viết đơn riêng bày tỏ nguyện vọng bảo lĩnh. Đơn ghi rõ quan hệ thân thích, thông tin cá nhân, nghề nghiệp, địa chỉ, và lời đề nghị cho bảo lĩnh người thân của mình, cam kết sẽ quản lý, nhắc nhở bị can chấp hành pháp luật.

1.3. Giấy cam đoan của người nhận bảo lĩnh: Mẫu này theo luật định, trong đó nội dung cam kết: không để bị can vi phạm các nghĩa vụ (có mặt khi triệu tập, không bỏ trốn, không phạm tội mới, không cản trở điều tra…). Mỗi người bảo lĩnh phải ký giấy này. Phần cuối giấy cần có xác nhận của UBND xã/phường nơi người đó cư trú (hoặc của cơ quan, đơn vị công tác) về việc người bảo lĩnh có nhân thân tốt, đúng như khai báo. Xác nhận này thường đóng dấu giáp lai trên ảnh người bảo lĩnh (nếu yêu cầu dán ảnh) và xác nhận chữ ký, nội dung cam kết.

1.4. Giấy cam đoan của bị can được bảo lĩnh/đặt tiền: Bị can (hoặc bị cáo) lập một bản cam kết tự nguyện chấp hành các nghĩa vụ theo khoản 3 Điều 121 hoặc khoản 2 Điều 122 BLTTHS – liệt kê đầy đủ như đã nêu. Cuối giấy, bị can ký tên; nếu bị can đang bị tạm giam, giấy này có thể được lập thông qua sự trợ giúp của luật sư (luật sư soạn thảo, mang vào trại cho bị can ký).

1.5. Bản khai về điều kiện kinh tế của người nộp tiền bảo đảm (nếu áp dụng đặt tiền): Người dự định nộp tiền (có thể chính bị can hoặc thân nhân) nên chuẩn bị một bản tường trình hoặc văn bản chứng minh tài sản. Nội dung liệt kê: nguồn tiền sẽ nộp (tiền tiết kiệm, bán tài sản… hợp pháp), khả năng tài chính hiện có, cam kết tự nguyện nộp tiền X đồng để bảo đảm. Văn bản này giúp thuyết phục cơ quan tố tụng rằng số tiền đặt là có thật, sẵn sàng.

1.6. Bản mô tả quan hệ thân thích: Để tăng sức nặng, luật sư thường chuẩn bị một bản giải trình về mối quan hệ gia đình giữa bị can và người bảo lĩnh/người nộp tiền. Ví dụ: nếu là cháu ruột bảo lĩnh cho cô ruột, thì trình bày sơ qua cây phả hệ (cháu là con ai, liên hệ thế nào với cô…). Kèm theo có thể có bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu chứng minh mối liên hệ huyết thống. Bản mô tả này giúp cơ quan tố tụng kiểm chứng nhanh quan hệ thân thích (vì luật yêu cầu người bảo lĩnh phải là thân thích gần).

1.7. Danh mục tài liệu gửi kèm: Soạn một bảng liệt kê tất cả các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ (có thể đánh số thứ tự). Ví dụ: 1- Đơn đề nghị của luật sư; 2- Đơn xin bảo lĩnh của ông A; 3- Đơn xin bảo lĩnh của bà B; 4- Giấy cam đoan của ông A; 5- Giấy cam đoan của bà B; 6- Giấy cam đoan của bị can X; 7- Bản khai tài chính và cam kết nộp tiền của ông C; 8- Bản mô tả quan hệ thân thích + giấy tờ chứng minh; 9- Văn bản đề nghị UBND phường xác nhận; 10- Các tài liệu khác (sổ hộ khẩu, CMND/CCCD bản sao)… Việc có danh mục sẽ giúp cơ quan nhận hồ sơ kiểm tra đủ giấy tờ, tránh thất lạc.

1.8. Công văn/đơn gửi UBND phường (hoặc Công an phường) nơi cư trú để xác nhận: Đây là bước hành chính quan trọng. Gia đình hoặc luật sư nên làm công văn đề nghị chính quyền địa phương xác nhận nhân thân và nơi cư trú của bị can và/hoặc người bảo lĩnh. Nội dung công văn nêu: “Đề nghị UBND phường X xác nhận về việc ông Y (bị can) có đăng ký thường trú tại địa phương, chấp hành tốt pháp luật, hiện nay gia đình đề nghị cho ông Y được tại ngoại; đề nghị xác nhận để làm thủ tục bảo lĩnh/đặt tiền…”. Đính kèm công văn là bản photocopy CCCD, hộ khẩu của người cần xác nhận. UBND phường/Xã sẽ kiểm tra hồ sơ cư trú, công an khu vực và thường trong 1-2 ngày cấp giấy xác nhận với nội dung: Ông Y có thường trú tại địa chỉ…, nhân thân: ví dụ “chưa tiền án tiền sự, tại địa phương chấp hành tốt, đề nghị cơ quan chức năng xem xét” (nếu họ đồng ý hỗ trợ). Giấy xác nhận này nên đưa vào hồ sơ gửi cơ quan tố tụng để chứng minh bị can có nơi cư trú rõ ràng, đáng tin cậy.

1.9. Các tài liệu khác (nếu cần): Tùy vụ án, có thể kèm theo hồ sơ bệnh án, giấy tờ sức khỏe của bị can (nếu lý do xin tại ngoại liên quan đến sức khỏe), hoặc tài liệu thể hiện việc đã khắc phục hậu quả, bảo đảm dân sự (nếu bị can đã bồi thường phần nào, thể hiện thiện chí). Những giấy tờ này không bắt buộc nhưng nếu có sẽ hỗ trợ thêm cho yêu cầu tại ngoại.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện theo thực tế vụ việc

Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, trình tự, thủ tục cần lưu ý để xin Bảo lĩnh, nộp tiền để tại ngoại cho bị can được tiến hành theo quy trình như sau:

Một là, luật sư/người đại diện sẽ nộp bộ hồ sơ này đến Cơ quan điều tra đang thụ lý. Nên nộp tại Văn phòng Cơ quan điều tra để họ tiếp nhận, đóng dấu công văn đến. Yêu cầu cơ quan này viết giấy biên nhận hoặc ký xác nhận đã nhận đủ hồ sơ (trong thực tế, có thể gửi trực tiếp Điều tra viên nhưng tốt nhất là qua văn thư, lưu dấu). Đồng thời, có thể gửi bản sao hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp (để Viện nắm được và thúc đẩy quá trình xem xét). Sau đó, người nộp hồ sơ nên theo sát tiến độ, thường xuyên liên hệ với Điều tra viên, Kiểm sát viên để cập nhật liệu có vướng mắc gì, có cần bổ sung tài liệu không. Theo luật, trong 3 ngày VKS phải phản hồi, nhưng trên thực tế có khi chậm hơn – việc chủ động đôn đốc là cần thiết. Khi có quyết định phê chuẩn cho tại ngoại, luật sư/người nhà sẽ liên hệ trại tạm giam để làm thủ tục đưa bị can về. Nếu theo hình thức đặt tiền, phải nhanh chóng hoàn tất việc nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan chức năng (thông thường, CQĐT sẽ cung cấp số tài khoản kho bạc để chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt tại kho bạc, lấy biên lai giao nộp cho CQĐT/VKS).

Hai là, làm việc với chính quyền địa phương (UBND, Công an phường): Khi xin xác nhận, cần lịch sự giải thích rõ mục đích. Không phải địa phương nào cũng quen việc xác nhận cho người đang là bị can. Do đó, nên trình bày rằng việc xác nhận chỉ nhằm xác minh nơi cư trú và nhân thân để cơ quan chức năng xem xét. Nếu bị can có vi phạm hành chính nhỏ ở địa phương, cũng cần trung thực khai báo. Công an phường thường sẽ kiểm tra tạm trú, nếu bị can không cư trú ở địa phương đó sẽ từ chối xác nhận. Vì vậy, phải đúng phường xã nơi đăng ký hộ khẩu (hoặc tạm trú dài hạn). UBND phường thường ký xác nhận nội dung do Công an phường tham mưu. Gia đình nên chuẩn bị bản dự thảo xác nhận để họ duyệt cho nhanh.

Tóm lại, việc chuẩn bị hồ sơ đòi hỏi sự tỉ mỉ và đầy đủ, kết hợp giữa cơ sở pháp lý (cam đoan theo luật) và thông tin thực tiễn (nhân thân, địa phương xác nhận). Một bộ hồ sơ tốt, đầy đủ giấy tờ sẽ tăng khả năng thuyết phục cơ quan tố tụng chấp thuận cho bảo lĩnh hoặc đặt tiền, bởi nó cho thấy gia đình, bị can nghiêm túc và có trách nhiệm với việc xin tại ngoại.

Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy liên hệ với Luật sư và Chuyên viên pháp lý của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer