Câu hỏi: Tôi và một người bạn đang lưu thông trên tuyến đường Văn Cao – Liễu Giai thì không may xảy ra va chạm với một ô tô con. Sau đó, nam thanh niên tài xế ô tô đã chặn đầu xe chúng tôi. Lúc đó, bạn tôi mất bình tĩnh, dẫn đến cãi vã và đánh nhau, khiến tuyến đường bị ùn tắc nghiêm trọng. Khoảng 10 phút sau, lực lượng chức năng có mặt, giải quyết vụ việc và mời cả bạn tôi cùng tài xế ô tô con kia về trụ sở Công an để làm việc. Xin hỏi, trong trường hợp này, bạn tôi có thể sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật? Cảm ơn Quý Luật sư rất nhiều.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sao Việt. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được đưa ra một số định hướng tư vấn đối với tình huống trên như sau:

Thứ nhất, khi cãi vã và đánh nhau xảy ra trên đường (tuyến đường nội đô, gây ách tắc giao thông cục bộ, làm ảnh hưởng đến những người tham gia giao thông khác trên cùng lộ trình), nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi gây rối trật tự công cộng. Cụ thể, điểm a,  khoản 5 Điều 07 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

“Vi phạm quy định về trật tự công cộng

...

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;...”.

Theo đó, hành vi đánh nhau, gây gổ trên theo các thông tin được tổng hợp từ câu hỏi sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, bạn của bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung khi đánh người tại nơi công cộng là tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính (nếu có); buộc thực hiện biện pháp khắc phục là chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.

Thứ hai, với hành vi “đánh nhau với nam thanh niên tài xế xe con”, bạn của bạn hoàn toàn có khả năng bị khởi tố trách nhiệm hình sự nếu hành vi đó được thực hiện với các cách thức, đối tượng và để lại những hậu quả được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”. Theo Điều trên, mức hình phạt của bạn sẽ phụ thuộc vào hành vi phạm tội trước đó, được chia thành 5 khung cơ bản như sau:

- Khung 1 (tương ứng với khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm khi cố ý gây thương tích, tổn hại sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11 – 30% hoặc < 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho người < 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Thuê người khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Gây thương tích, gây tổn hại với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

- Khung 2 (tương ứng với khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Phạt tù từ 02 - 06 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Gây thương tích/tổn hại sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60%;

+ Gây thương tích/tổn hại cho sức khỏe ≥ 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% - 30%;

+ Phạm tội ≥ 02 lần;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Gây thương tích/tổn hại sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% - 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Khung 3 (tương ứng với khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Phạt tù từ 05 - 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Gây thương tích/tổn hại sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể > 61%;

+ Gây thương tích/tổn hại cho sức khỏe ≥ 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% - 60%;

+ Gây thương tích/tổn hại sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

+ Gây thương tích/tổn hại cho sức khỏe ≥ 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% - 30%  nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Khung 4 (tương ứng với khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Phạt tù từ 07 - 14 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể ≥ 61%;

+ Gây thương tích/tổn hại cho sức khỏe ≥ 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người ≥ 61%;

+ Gây thương tích/tổn hại sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể ≥ 61 % nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

+ Gây thương tích/tổn hại cho sức khỏe ≥ 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% - 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Khung 5 (tương ứng với khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017): Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Làm chết ≥ 02 người;

+ Gây thương tích/tổn hại cho sức khỏe ≥ 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người ≥ 61 % nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Như vậy, “hành vi gây gổ, đánh nhau trên đường” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân. Ngoài ra, ở phần hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm - 05 năm. 

Lưu ý: Về vấn đề phòng vệ chính đáng trong tình huống được đề cập, khoản 1 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm”. 

Khi đó, nếu bạn của bạn có “hành vi đánh nhau với nam thanh niên tài xế xe con” là vì bảo vệ quyền lợi hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hay của Nhà nước thì được xem là phòng vệ chính đáng. Tuy nhiên, không được vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 126, 136 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan, hãy liên hệ với Luật sư và Chuyên viên pháp lý của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer