Tôi làm quản lí bên kho xuất nhập hàng của một công ty nhà nước, mặt hàng mà tôi quản lí là các sản phẩm linh kiện cơ khí. Thời gian vừa rồi do sơ suất trong việc kiểm soát nên tôi đã để kho bị mất hàng và theo thống kê của bên công ty thì giá trị hàng bị mất là 200 triệu đồng. Mọi người nghi ngờ là do tôi lấy cắp và có ý kiến muốn khởi kiện tôi về tội tham ô tài sản, trong trường hợp này tôi có phạm tội đó không thưa Luật sư ?
Nguồn ảnh: Internet
Trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Đối với trường hợp người lao động trong quá trình làm việc làm mất hoặc những hành vi khác làm thất thoát tài sản thì đều phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường tài sản theo quy định cho người sử dụng lao động.
Vấn đề bồi thường thiệt hại tài sản sẽ phụ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế, hoàn cảnh thực tế và các yếu tố điều kiện khác của người lao động đó là : yếu tố lỗi, hoàn cảnh, điều kiện gia đình….
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn đang làm việc cho một doanh nghiệp nhà nước, vị trí của bạn trong doanh nghiệp là người đang giữ chức vụ quyền hạn, cụ thể là quản lí của kho xuất nhập hàng hóa. Việc gây ra thất thoát về tài sản của công ty trong quá trình lao động mà hành vi làm thất thoát đó là cố ý nhằm mục đích trục lợi cá nhân thì có thể bạn sẽ bị truy tố về tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự 2015:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Theo quy định trên, tội tham ô tài sản được cầu thành bởi hành vi khách quan là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Nếu bạn không có hành vi tham ô, mà đây thực tế là do hàng hóa bị mất thì bạn không bị coi là phạm tội tham ô tài sản.
Trường hợp của bạn nếu chứng minh được việc tài sản bị mất hoàn toàn không phải chủ đích của bạn để nhằm chiếm đoạt trục lợi cho cá nhân mình và việc tài sản bị mất kia thực sự là do việc bạn đã quản lý không chặt chẽ dẫn đến việc số lượng hàng hóa hay tài sản của công ty bị thất thoát thì có thể bạn sẽ bị truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được quy định tại Điều 179 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với vụ việc của bạn nếu như phía công ty khởi kiện truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn thì có thể bạn sẽ chịu trách nhiệm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và không có đủ căn cứ xác định hành vi của bạn là hành vi tham ô tài sản.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com