1. Gian lận bảo hiểm là gì?
Gian lận bảo hiểm là hành vi của cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây trong kinh doanh bảo hiểm:
- Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật.
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp nào gian lận bảo hiểm bị truy cứu TNHS?
Để truy cứu TNHS đối với tội “Gian lận trong kinh doanh bảo hiểm”, ngoài việc cần thỏa mãn những dấu hiệu về hành vi như đã nêu ở mục 1, cần thỏa mãn cả yếu tố Chiếm đoạt tiền bảo hiểm hoặc gây thiệt hại mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), Điều 353 (Tội tham ô tài sản) và Điều 355 (Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể giá trị chiếm đoạt cần đạt mức như sau
- Đối với cá nhân: chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên.
- Đối với pháp nhân: chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng trở lên.
2. Mức xử phạt đối với Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
a) Hình phạt đối với cá nhân phạm tội
Đối với cá nhân phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi mà mức hình phạt sẽ khác nhau. Cụ thể:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm đối với hành vi: chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(Căn cứ khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 49 Điều 1 Luật số 12/2017/QH2014).
b) Hình phạt đối với pháp nhân phạm tội
Pháp nhân khi phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm sẽ phải chịu mức hình phạt như sau:
- Số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
(Căn cứ khoản 5 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 49 Điều 1 Luật số 12/2017/QH2014).
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com