Thưa Luật sư, về vấn đề mại dâm, tôi thấy rằng việc dụ dỗ, ép buộc, chăn dắt và quản lý cả một ổ mại dâm còn nguy hiểm hơn rất nhiều so với hành vi bán dâm của những cô gái làm nghề đó. Vậy mong Luật sư cho biết pháp luật quy định xử lý như nào đối với hành vi của những “Tú ông”, “Tú bà” đó?
Hình ảnh minh họa (Nguồn: internet)
Trả lời:
Chào bạn, với vấn đề bạn quan tâm Luật sư Luật Sao Việt tư vấn như sau:
Trước hết, nói đến các “Tú ông”, “Tú bà” chúng ta thường hiểu rằng họ là những người dụ dỗ, có khi ép buộc những người khác bán dâm. Cũng có những “Tú ông”, “Tú bà” chính là những người quản lý, chăn dắt những người bán dâm (mà hầu như là phụ nữ bán dâm), tổ chức đường dây bán dâm, tìm khách mua dâm,… Pháp luật hình sự Việt Nam quy định về trách nhiệm hình sự của những đối tượng này như sau:
Thứ nhất, đối với những “Tú ông”, Tú bà” có hành vi dụ dỗ người khác bán dâm, làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm (nếu có cơ sở chứng minh) thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội môi giới mại dâm được quy định tại Điều 328 Bộ luật hình sự năm 2015. Cấu thành của tội này được quy định tại khoản 1 Điều 328 này như sau: “Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”. Tùy thuộc tính chất nguy hiểm (quy mô, thủ đoạn, hậu quả xảy ra,….) thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao hơn,cụ thể:
Sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm tù nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật hình sự:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Nếu thuộc một trong 2 trường hợp sau đây thì có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000đ đến 50.000.000đ (đây là hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 328 BLHS 2015)
Thứ hai, nếu các “Tú ông”, “Tú bà” sử dụng địa điểm thuộc quyền sử dụng, thuê, cho thuê, mượn hoặc cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm thì họ còn phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chứa mại dâm theo quy định tại Điều 327 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Việc cho sử dụng, cho thuê, cho mượn phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm như: giường, chiếu, chăn màn, khăn lau, thuốc kích dục…
Tùy theo mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội (thủ đoạn, phương thức thực hiện, hậu quả xảy ra,…) người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các khung hình phạt tương ứng. Nhẹ nhất là ở khoản 1 Điều 327 BLHS với khung hình phạt từ 01 năm đến 05 năm. Khi thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu với khung hình phạt từ 5 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
“Tú ông”, “Tú bà” sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 10 năm đến 15 năm nếu thuộc trong 3 trường hợp dưới đây:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Cuối cùng, khung hình phạt nặng nhất có thể áp dụng đối với các “Tú ông”, “Tú bà” là khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (theo quy định tại khoản 5 Điều 327 BLHS 2015)
Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 (Ấn phím 5)
E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com