Hiện tại gia đình tôi có các tài sản như sau: 2 căn nhà cha mẹ tôi cùng đứng tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất, 01 chiếc xe ô tô mang tên của cha tôi. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để chuyển số tài sản chung của bố mẹ tôi thành tài sản riêng của mẹ tôi, thuộc toàn quyền sở hữu của mẹ tôi, không liên quan đến ba tôi, không bị mang ra chia nếu phải ly hôn?
Trả lời:
Cơ sở pháp lý
-
Bộ luật dân sự 2015;
-
Luật hôn nhân và gia đình 2014;
-
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số biện pháp thi hành luật hôn nhân gia đình;
-
Luật đất đai 2013.
Nội dung
Quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự 2015, vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Theo đó, khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 quy định việc chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tuy nhiên, việc bạn muốn mẹ bạn có đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thể đảm bảo số tài sản ấy của cha mẹ bạn sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn khi xảy ra tranh chấp, bởi theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”.
Như vậy, từ các quy định về tài sản chung của vợ chồng và quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất thì hai căn nhà đều là tài sản do bố mẹ bạn lao động mà có và được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, đó vẫn là căn cứ xác định các tài sản này là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Để các tài sản trên trở thành tài sản riêng của mẹ bạn, thì bố và mẹ bạn cần có thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong đó xác định chia cho mẹ bạn các tài sản này. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung này phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Khi đó, các tài sản này sẽ được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn.
Tuy nhiên, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật hôn nhân gia đình quy định như sau:
“1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”