Câu hỏi:
Năm 1968, ông Nam được tặng cho một thửa đất bằng giấy tay và làm nhà ở từ đó đến nay, có đăng ký kê khai theo bản đồ 299 (năm 1984). Ông Nam sử dụng thửa đất liên tục từ đó đến nay ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Nay ông Nam muốn làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không biết mình có đủ điền kiện được cấp Giấy chứng nhận hay không, thủ tục thế nào? Anh chị hãy hướng dẫn cho ông Nam?
Giải đáp:
Mặc dù hiện nay việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, pháp luật quy định bắt buộc phải có công chứng, chứng thực, nếu không sẽ không có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên do yếu tố lịch sử, nên các quy định về đất đai các giai đoạn trở về trước khi luật đất đai 2003 chưa có hiệu lực và còn hạn chế. Do đó đối với các giấy tờ tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thời điểm trước khi luật đất đai 2003 có hiệu lực mà không có công chứng, chứng thực vẫn được pháp luật thừa nhận và được coi là một trong những loại giấy tờ hợp pháp.
Căn cứ điểm c Khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về giấy tờ đủ căn cứ được cấp GCNQSDĐ như sau:
“c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.”
Mặt khác năm 1984 ông Nam đã đăng ký kê khai sử dụng đất, do đó sẽ có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, phù hợp với quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 100:
“b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.”
Ngoài ra thửa đất ông Nam đang sử dụng không hề có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Do đó trường hợp này ông Nam hoàn toàn đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ.
Trình tự thủ tục:
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ông Nam cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Ông Nam cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Các giấy tờ thể hiện quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất ( giấy tặng cho quyền sử dụng đất, trích lục sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính có tên ông Nam là chủ sử dụng )
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện. hoặc văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở Tài nguyên Môi trường.