Chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau muốn nhờ sự tư vấn của luật sư:
Chồng tôi là người phải thi hành án khoản trả nợ cho ông A số tiền 300.000.000đ, vợ chồng tôi có tài sản chung duy nhất là nhà đất đang ở. Vậy tài sản này có bị kê biên không? Nếu bị kê biên thì việc xử lý tài sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thi hành án dân sự năm 2009 sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Nghị định số: 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
- Công văn số 263/VKSTC-V11 về trả lời khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
Thứ nhất, về cơ sở để kê biên đối với tài sản chung là nhà đất của vợ chồng:
Điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Do đó, đối với tình huống của vợ chồng bạn thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ có thể tiến hành kê biên xử lý tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở khi thuộc hai trường hợp sau đây:
- Xác minh được các tài sản khác thuộc sở hữu của chồng bạn không đủ điều kiện để thi hành án.
- Hoặc khi chồng bạn (người phải thi hành án) tự nguyện đề nghị kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng bạn là nhà đất đang ở vẫn bị xem xét kê biên để đảm bảo thi hành án theo quy định.
Thứ hai, về vấn đề xử lý tài sản chung để kê biên:
*) Trường hợp tài sản chung là nhà đất của vợ chồng bạn mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của chồng bạn để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
- Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án.
- Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
*) Trường hợp chưa xác định được phần quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự và theo Công văn số: 263.VKSTC-V11 về việc trả lời khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự. Cụ thể:
- Chấp hành viên phải thông báo cho vợ chồng bạn về phần quyền sử dụng đất, nhà ở trong khối tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật Thi hành án dân sự hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của chồng bạn trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án là ông A không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của chồng bạn trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
- Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com