Tôi với 5 người nữa cùng nhau góp vốn mua đất để bán sinh lời và chia cho nhau. Chúng tôi là chỗ làm ăn quen biết lâu năm, tin tưởng nhau nên giao cho ông A đứng tên làm chủ các thủ tục, giấy tờ. khi góp vốn chúng tôi cũng không lập hợp đồng và chỉ có một giấy tờ viết tay nói rằng đồng ý cho ông A đứng tên đất và có chữa kí của những người còn lại và cả ông A. Sau đó chúng tôi yêu cầu sửa GCN QSD đất để cho chúng tôi cùng đứng tên nhưng ông A không đồng ý. Bây giờ, chúng tôi lo sợ ông A sẽ bán mảnh đất đó đi và không cho chúng tôi biết, nhờ Luật sư tư vấn phương án tốt nhất để bảo vệ giúp tôi.
Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Sao Việt, theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn như sau:
Bạn nên thỏa thuận với những người cùng làm ăn để lập và công chứng hợp đồng góp vốn (hợp đồng này ghi rõ nội dung liên quan đến như các bên đã thỏa thuận góp vốn như thế nào, mục đích gì, số tiền bỏ ra góp vốn cụ thể, cam kết các bên, chế tài khi vi phạm....) để làm căn cứ pháp lý về việc bạn và những người kia đã thỏa thuận góp vốn mua đất.
Trường hợp tổ chức cuộc họp giữa những thành viên góp vốn với nhau bạn nên ghi âm lại nội dung cuộc họp hoặc nhờ một bên thứ ba (thừa phát lại) ghi nhận sự kiện pháp lý nội dung cuộc họp. Trong cuộc họp bạn nên đề cập đến nội dung về việc góp vốn, số tiền... một cách cụ thể.
Trường hợp ông A có hành vi chuyển nhượng cho người khác, bạn cần viết đơn gửi lên Văn phòng đăng kí đất đai yêu cầu việc ngừng chuyển nhượng vì đây là tài sản của những thành viên góp vốn đang có tranh chấp căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Khi đó, bạn viết đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân nơi có bất động sản có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt, bạn đọc nếu còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com