Từ tháng 12/2017 đến cuối tháng 11/2018 tôi có tổ chức mở các dây hụi tháng với mức hùn vốn là 2.000.000đ/tháng. Chị M với tôi có lập văn bản thỏa thuận tham gia chơi dây hụi, tuy nhiên chị M lại để chị T chơi thay. Đến đầu tháng 12/2018 tôi với chị T xảy ra mâu thuẫn, chị T nói sẽ không chầu hụi cho tôi, mà sẽ kiện tôi vì cho rằng tôi mượn tiền của chị ấy. Chị T lấy các tin nhắn lúc trước tôi nhắn tin mượn tiền để cho rằng tôi đang nợ chị ta số tiền là 250.000.000đ.
Tôi xin hỏi là tôi có thể kiện chị T ra tòa để đòi lại tiền hụi mà chị T thiếu tôi không? Nếu chị T lấy tin nhắn giữa tôi với chị T ra làm chứng cứ để đòi tiền tôi thì có được không? Tôi cần cung cấp chứng cứ nào để buộc chị T trả lại tiền hụi cho tôi khi không có giấy biên nhận giao hụi?.
Hình ảnh chỉ mang tính minh họa. Nguồn: Internet.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Luật Sao Việt. Về trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất: Việc việc khởi kiện bà T ra tòa để đòi lại tiền hụi
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bà T là người đứng ra để chơi hụi thay bà M, còn bà M mới là người đứng tên trong danh sách hụi. Do đó, việc bà T đứng ra để nhận tiền, hùn tiền chỉ là thực hiện thay bà M, người mà bạn khởi kiện để yêu cầu trả tiền hụi phải là bà M chứ không phải bà T.
Thứ hai: Việc bà T lấy tin nhắn nói bạn mượn tiền để bắt bạn trả
Bà T cho rằng bạn đã mượn tiền thì bà T phải đưa ra được các chứng cứ để chứng minh giữa hai người đã xác lập giao dịch vay tiền. Để thực hiện được điều này thì tin nhắn cho bạn mượn tiền là chưa đủ, bà T cần phải chứng minh được đã có việc bà T giao/chuyển tiền cho bạn với mục đích để cho bạn vay tiền và bạn đã nhận được số tiền đó.
Thứ ba: Về chứng cứ để buộc bà T trả tiền hụi cho bạn
Như đã trình bày ở trên, bạn phải đòi tiền bà M chứ không phải bà T. Do đó bạn phải cung cấp các chứng cứ để cho rằng bà M đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền hụi.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 NĐ 144/2006/NĐ-CP: “Trong trường hợp thành viên không góp phần họ, chủ họ đã góp các phần họ thay cho thành viên đó thì thành viên phải trả cho chủ họ các phần họ chậm trả và khoản lãi đối với các phần họ chậm trả. Mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả các phần họ.”. Như vậy, khi đòi tiền bà M bạn có thể đòi bà M cả số tiền chậm trả và khoản lãi đối với các phần họ chậm trả.
Về chứng cứ để chứng minh, bạn cần cung cấp cho tòa án văn bản thỏa thuận về việc chơi hụi giữa bạn và bà M, sổ hụi, biên lai nhận tiền…
Nếu không có biên lai nhận tiền bạn có thể chứng minh bằng các giao dịch chuyển khoản cho bạn qua ngân hàng. Nếu không chuyển khoản mà giao tiền trực tiếp thì bạn cần có có người làm chứng, bản ghi âm, tin nhắn trao đổi về việc nhận tiền, camera ghi lại việc giao nhận tiền….
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt, bạn đọc nếu còn thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc E-mail: congtyluatsaoviet@gmail.com