Chia thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất vốn đã phức tạp, nhưng nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình thì vấn đề pháp lý còn phức tạp hơn nhiều. Việc xác định phần di sản được chia trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình là vấn đề quan trọng hàng đầu và cũng khó khăn nhất trong việc chia thừa kế. Vậy nếu rơi vào trường hợp này, những người thừa kế cần biết gì để có thể phân chia di sản một cách chính xác và hợp pháp? 

1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình:

Đối với đất hộ gia đình, việc xác định phần di sản được chia trong khối tài sản chung rất quan trọng, bởi nếu xác định sai thì quyền lợi và nghĩa vụ của những người thừa kế và những người đồng sở hữu quyền sử dụng đất hộ gia đình đều bị ảnh hưởng. Việc phân chia di sản có thể bị hủy và phải thực hiện lại nếu như xác định sai phần di sản thừa kế, gây ra nhiều hệ lụy và hậu quả pháp lý khó giải quyết. 

Khoản 29, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Đến Luật Đất đai năm 2024, khoản 25, Điều 3 tiếp thu tinh thần của quy định này trong Luật Đất đai năm 2013 và sửa đổi như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.

Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” cần đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

(1) Các thành viên hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng 

(2) Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

(3) Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

2. Xác định di sản thừa kế trong quyền sử dụng đất chung được cấp cho hộ gia đình.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà khi xác định di sản thừa kế trong quyền sử dụng đất chung được cấp cho hộ gia đình có thể phát sinh nhiều vấn đề phức tạp nhưng về cơ bản vẫn phải dựa vào 3 yếu tố nêu trên :

Bước 1: Xác định số lượng thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất.

Căn cứ xác định thường thấy nhất đó là dựa vào thời điểm cấp sổ và hộ khẩu gia đình ở thời điểm cấp sổ. 

Ví dụ 1: Hộ gia đình ông A có thửa đất 150m2, gia đình ông có 4 thành viên là vợ chồng ông và 2 con tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì cả 4 người đều có chung quyền sử dụng đất.

Ví dụ 2: Hộ gia đình ông B có thửa đất 200m2, gia đình ông có 4 thành viên là vợ chồng ông và 2 con nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì con út của ông chưa ra đời, do đó chỉ có 3 người có chung quyền sử dụng đất còn con út không có quyền sử dụng đất như các thành viên khác.

Bước 2: Xác định phần di sản thừa kế

Di sản thừa kế được tính bằng tổng trị giá quyền sử dụng đất chia cho số thành viên (trị giá thành tiền hoặc chia đều theo diện tích).

Ví dụ: Hộ gia đình ông A có thửa đất 150m2, gia đình ông có 3 thành viên, tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì các thành viên đều có chung quyền sử dụng đất.

Khi ông A chết di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được xác định là 50m2.

Bước 3: Chia thừa kế

- Chia theo di chúc: Nếu có di chúc hợp pháp thì chia theo di chúc

- Chia theo pháp luật: Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì chia theo pháp luật.

- Vừa chia theo di chúc, vừa chia theo pháp luật khi một phần di chúc không hợp pháp hoặc không định đoạt hết phần di sản là quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Từ Bộ luật đất đai 2024, nhà làm luật đã bỏ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, vì vậy sau khi luật này có hiệu lực, sẽ không còn sổ đỏ cấp mới đối với hộ gia đình.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer