Câu hỏi: Chồng tôi bị bệnh tai biến đã nằm một chỗ hơn 5 năm nay, giờ bệnh tình chuyển biến xấu. Chúng tôi có 01 tài sản chung là căn nhà 4 tầng, giờ tôi muốn bán căn nhà này đi để lấy tiền chữa trị cho chồng và mua 1 căn nhà khác nhỏ hơn cho 2 vợ chồng ở. Vậy tôi phải làm thế nào mới có thể bán được nhà vì chồng tôi giờ tay run, mắt kém và đôi lúc cũng không được tỉnh táo?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo như bạn trình bày, căn nhà trên là tài sản chung của 2 vợ chồng nên theo quy định của pháp luật thì việc định đoạt căn nhà cũng phải do hai vợ chồng cùng quyết định. Tuy nhiên, vì chồng bạn lâm vào tình trạng không hoàn toàn tỉnh táo và khó làm chủ được hành vi nên nếu muốn bán được căn nhà này trước hết bạn cần làm thủ tục tuyên bố chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự sau đó xác định bạn là người giám hộ của chồng , thì bạn mới có thể thực hiện việc bán nhà.

1. Thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về vấn đề này như sau:

"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện."

Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự  quy định về người có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự:

"Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Như vậy, để tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thành phố nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự;

– Bản kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và các chứng cứ khác để chứng minh người bị yêu cầu bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Nếu không có kết luận của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, thì có thể yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định; (nộp kèm các tài liệu như: giấy nhập viện, hồ sơ bệnh án, đơn thuốc, các kết luận của bác sĩ,….)

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu (Giấy đăng ký kết hôn);                

– Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

– Tài liệu khác có liên quan.

2. Xác định vợ là người giám hộ của chồng

Khoản 1 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

"Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ."

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 nêu trên thì trong trường hợp chồng là người mất năng lực hành vi dân sự, vợ sẽ là người giám hộ đương nhiên của chồng và sẽ có quyền đại diện cho chồng trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. 

Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 21 Luật hộ tịch 2014 tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ hoặc người giám hộ cư trú. Khi làm thủ tục cần nộp các tài liệu sau:

+ Tờ khai đăng ký việc giám hộ theo mẫu;

+ Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật Dân sự;

 + Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;

+ Giấy tờ tùy thân (gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác);

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.;

Tuy nhiên do giao dịch chuyển nhượng nhà là giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản nên theo quy định tại Điều 59 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ

1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ."

Nghĩa là, trong trường hợp này gia đình phải cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ, người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trong hợp đồng mua bán đất ngoài chữ ký của bạn ra còn phải có cả chữ ký của người giám sát việc giám hộ nữa.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Trong trường hợp còn vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer