Luật sư Sao Việt cho tôi hỏi: Tôi là chủ sở hữu hợp pháp của thửa ruộng 7.000m2 đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp tại xã T, huyện K, tỉnh H theo GCNQSDĐ/0204-K do UNBD huyện K, tỉnh H cấp ngày 27/9/1996. Tháng 5/2018, chính quyền xã T chủ trương mở rộng một con kênh thủy lợi đi qua phần đất của nhà tôi làm tôi mất 2.500m2 đất. Nhiều ngày nay, lực lượng công nhân và máy móc đã được điều động nạo vét phần đất kênh mương. Trước khi diện tích 2.500m2 được sử dụng để mở rộng kênh thủy lợi, tôi chỉ nhận được một quyết định thu hồi đất do UBND xã T ban hành mà không có bất kỳ khoản bồi thường nào đối với diện tích bị thu hồi. Tôi đã làm đơn khiếu nại gửi đến UBND xã T vì cho rằng việc thu hồi đất của UBND xã T là trái pháp luật. Đã hai tuần kể từ ngày gửi đơn khiếu nại, UBND xã T vẫn không trả lời tôi. Theo thông tin những người công nhân này cung cấp, họ là công nhân của công ty Xây lắp và nạo vét đường thủy số 1 có trụ sở tại xã T huyện K. Tháng 6/2018. Công ty Xây lắp và nạo vét đường thủy số 1 đã ký hợp đồng xây dựng với cơ quan có thẩm quyền Nhà nước trong việc mở rộng hệ thống thủy lợi của xã T. Như vậy, Luật sư có thể tư vấn giúp tôi UBND xã T thu hồi đất của tôi có đúng thẩm quyền không? Liệu tôi có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất hay không?

Hình ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi, Luật sư Sao Việt có quan điểm tư vấn như sau:

Theo thông tin mà bạn đọc cung cấp tháng 5/2018, chính quyền xã T chủ trương mở rộng một con kênh thủy lợi đi qua phần đất của nhà bạn làm mất 2.500m2 đất. Trước khi diện tích 2.500m2 được sử dụng để mở rộng kênh thủy lợi, bạn chỉ nhận được một quyết định thu hồi đất do UBND xã T ban hành mà không có bất kỳ khoản bồi thường nào đối với diện tích bị thu hồi.

Trong trường hợp của bạn, chúng tôi khuyên bạn nên tìm đến công ty Luật để các Luật sư tư vấn, phân tích vấn đề để bạn hiểu rõ nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi UBND xã thu hồi đất: Về Thẩm quyền thu hồi đất của UBND xã T, Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất, cụ thể:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định 3 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, đó là:

(1). Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

(2.) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;

(3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.

Như vậy trong các trường hợp trên, 2.500m2 đất của bạn bị thu hồi để làm kênh thủy lợi thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm: giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải (theo Điểm c Khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013).

Vì thế việc thu hồi đất của bạn là đúng mục đích theo quy định của Luật Đất đai hiện hành. Tuy nhiên việc UBND xã T ban hành quyết định thu hồi đất của bạn là sai vì UBND xã không có thẩm quyền ra quyết định thu hồi. Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất của cá nhân, tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

Trường hợp thu hồi đất của bạn là Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Vì vậy UBND huyện K mới là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất của bạn chứ không phải là UBND xã T. UBND xã T chỉ có chức năng hỗ trợ việc thu hồi đất của UBND huyện K.

Trường hợp ngay cả khi quyết định thu hồi đất của bạn được chủ thể có thẩm quyền ban hành thì UBND huyện K cũng phải dựa trên 3 căn cứ sau để ra quyết định thu hồi đất:

- Căn cứ thứ nhất là dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013.

- Căn cứ thứ hai là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Căn cứ thứ ba là tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Ngoài ra, UBND huyện K cũng phải tuân thủ đầy đủ quy định về thủ tục thông báo thu hồi đất tới chủ thể bị thu hồi đất, trong trường hợp này là bạn. Luật Đất đai 2013 quy định:

“Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.” (khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013).

Nội dung này cũng được quy định cụ thể tại Khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi của bạn phải được cơ quan có thẩm quyền tuân thủ những quy định sau đây:

- Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung: Lý do thu hồi đất; Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Thông báo thu hồi đất gửi chủ thể có diện tích đất được thu hồi gồm các nội dung: Lý do thu hồi đất; Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tiến độ thu hồi đất; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Ngoài ra, Luật sư sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để tư vấn cho bạn về việc bạn có được nhà nước bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi hay không? Diện tích 2.500m2 đất bị thu hồi nằm trong tổng diện tích 7.000m2 đất của bạn đã có GCNQSDĐ do UBND huyện K cấp cho ông S năm 1996. Đất này là đất nông nghiệp, được giao trong hạn mức theo quy đinh định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 nên căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, thì bạn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế”.

Ngoài ra, chúng tôi căn cứ vào Điều 83 Luật Đất đai 2013 và các quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để nắm rõ các nội dung về đối tượng được bồi thường, mức bồi thường, mức hỗ trợ… để biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, để có thể đòi lại quyền lợi của mình thì bạn có thể nhờ các Luật sư tư vấn thêm hoặc đứng ra nhận ủy quyền để thay bạn thực hiện các công việc liên quan đến việc đòi lại quyền lợi cho bạn, hoặc có thể thay bạn chuẩn bị hồ sơ, thu thập chứng cứ cũng như soạn hồ sơ khởi kiện và các bước khác trong trường hợp gia đình bạn đã gửi đơn thư nhưng vẫn không nhận được bồi thường và phải thực hiện bước khởi kiện ra tòa án.

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896

E-mail: saovietlaw@vnn.vn

 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer