Chị Thảo (Hà Nội) Hiện tại tôi đã hoàn tất thủ tục mua đất. Tuy nhiên, trên sổ đỏ không ghi nhận tôi là người sử dụng đất mà vẫn ghi tên chủ cũ. Chỉ ghi nội dung chuyển nhượng cho tôi sau phần “Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”. Tôi muốn hỏi sổ đỏ ghi như vậy thì có giá trị không ?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

                                                              Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Đăng ký đất đai gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai. Tại khoản 1, Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”

Căn cứ khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động đất đai khi có một trong những thay đổi như sau:

“a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.”

Tại Điều 17 Thông tư 23/2014-TT-BTNMT cũng quy định, đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải xác nhận nội dung thay đổi vào GCNQSDĐ khi đăng ký biến động đất đai.

Về việc cấp mới GCNQSDĐ tại điểm k, khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014-TT-BTNMT nêu rõ trường hợp người sử dụng đất sau khi đã đăng ký biến động đất đai và được xác nhận nội dung thay đổi vẫn được cấp GCNQSDĐ mới nếu có nhu cầu.

Như vậy, đối với trường hợp bạn đã hoàn thành xong thủ tục mua bán đất và đã được xác nhận nội dung thay đổi phía sau GCNQSDĐ thì bạn đã được công nhân là người đang có quyền sử dụng đất. Việc phần tên người sử dụng đất vẫn để chủ cũ không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của bạn. Trường hợp bạn có nhu cầu cấp  GCNQSD thì nhà nước vẫn cấp GCNQSDĐ mới cho bạn. Giá trị pháp lý của GCNQSDĐ mới và GCNQSDĐ cũ có xác nhận nội dung thay đổi là như nhau.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer