Hỏi: Gia đình tôi đang xảy ra tranh chấp đất đai với hàng xóm và hiện chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi được biết từ ngày 01/7/2025, mô hình chính quyền địa phương hai cấp đã chính thức được triển khai. Vậy để giải quyết tranh chấp, tôi cần làm những thủ tục gì và gửi đến đâu? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin đưa ra định hướng giải quyết phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là trong bối cảnh mô hình chính quyền địa phương hai cấp đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025.

Trước hết, cần hiểu rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Để giải quyết tranh chấp này, pháp luật quy định rõ trình tự, thủ tục hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã trước khi gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp đặc biệt, từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền giải quyết một số loại tranh chấp đất đai đã được chuyển từ UBND cấp huyện về UBND cấp xã, theo tinh thần Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

Chi tiết thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã trong bối cảnh mới như sau:

Ảnh minh họa (nguồn:Internet)

1. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của cấp xã

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 235 Luật đất đai năm 2024, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của cấp xã

Khi chưa thực hiện tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, theo quy định tại Điều 236 Luật đất đai năm 2024 hiện hành, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam. Tùy thuộc vào từng loại tranh chấp mà mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền khác nhau.

Tuy nhiên, khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực đất đai, một trong những thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai được chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện, là giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể:

Đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật đất đai thì các bên tranh chấp được lựa chọn: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền mà thuộc trường hợp là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết

Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp xã có hiệu lực thi hành. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Chủ tịch UBND cấp xã khi giải quyết tranh chấp đất đai sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Lưu ý: Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.

3. Trình tự, thủ tục hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp

Hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã 

Bước 1

Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp 01 bộ hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc UBND cấp xã. 

Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Đơn yêu cầu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính)

- Các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (bản phô tô hoặc có công chức hoặc có chứng thực) 

Bước 2

Tiếp nhận và giải quyết: 

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chủ tịch UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.

- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Lập biên bản kết quả hòa giải tranh chấp đất đai.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. 

- Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Lưu ý: 

- Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. 

- Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

 

Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã 

Bước 1

Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp 01 bộ hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc UBND cấp xã. 

Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (bản chính)

- Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã

- Các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (bản phô tô hoặc có công chức hoặc có chứng thực) 

Bước 2

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm: 

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 - Giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết. 

Bước 3

Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Thành phần hồ sơ cơ quan quản lý đất đai trình Chủ tịch UBND cấp xã, bao gồm: 

- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; 

- Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp. 

- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; 

- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 60 ngày.

Bước 4

Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

 

Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong trường hợp chính quyền địa phương được tổ chức theo mô hình hai cấp, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết một số loại tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khi không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để quá trình giải quyết được thực hiện đúng pháp luật và đạt hiệu quả, người dân cần nắm rõ các quy định hiện hành, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Trong trường hợp vụ việc phức tạp hoặc khó xác định căn cứ pháp lý, người dân nên tìm đến sự hỗ trợ của luật sư hoặc đơn vị tư vấn pháp lý có uy tín để được hướng dẫn cụ thể và bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất.

Nếu bạn còn vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai hoặc cần tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ với Luật Sao Việt để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer