Trong Nghị định 151/2025/NĐ-CP, các quy định mới về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) lần đầu sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025. Để tránh phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, người dân cần chủ động nắm bắt các điểm mới nhằm chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, hạn chế nguy cơ bị gián đoạn hoặc chậm trễ thủ tục. Trong bài viết dưới đây, Luật Sao Việt sẽ tổng hợp những nội dung quan trọng cần lưu ý về trình tự, thủ tục theo quy định mới để bạn đọc kịp thời cập nhật và áp dụng.

Ảnh minh họa (nguồn: Internet)

1. Về thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) theo quy định mới

Căn cứ tại tiểu mục II Mục A Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực áp dụng từ 01/7/2025, thời gian thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu bao gồm: Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

Trong khi trước đây, khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu có thể lên đến 20 ngày làm việc, thời gian cấp Giấy chứng nhận không quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu có thể được rút ngắn thời gian đăng ký đến 03 ngày.

2. Về những điểm cần lưu ý trong trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) theo quy định mới áp dụng từ 01/7/2025

2.1. Các trường hợp và trình tự cấp sổ đỏ lần đầu 

STT

Đối tượng/Trường hợp

Cơ quan cấp/Giải quyết

Thành phần hồ sơ

Trình tự thực hiện

 

1

Tổ chức sử dụng đất theo Điều 118 và khoản 3 Điều 120 hoặc trường hợp tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024, được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất/thuê đất

Chủ tịch UBND cấp xã

- Hồ sơ sẽ gồm đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận.

- Ngoài ra, còn có chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 

2

Cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình sử dụng đất và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Chủ tịch UBND cấp xã

- Sau khi nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính từ cơ quan thuế hoặc được ghi nợ:
+ Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận.
+ Trao Giấy chứng nhận.
+ Chuyển hồ sơ kèm bản sao Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

 

3

Tổ chức sử dụng đất theo Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024, không được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất/thuê đất

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh

- Sau khi nhận được thông báo hoàn thành nghĩa vụ tài chính:
+ Cấp Giấy chứng nhận.
+ Trao Giấy chứng nhận.
+ Lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

 

4

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai và có nhu cầu cấp sổ đỏ

UBND cấp xã (phối hợp cơ quan thuế và Văn phòng ĐKĐĐ)

- Người dân nộp Thông báo + Đơn đăng ký (Mẫu số 15) tại Bộ phận Một cửa.
- UBND xã xử lý:
+ Nếu đủ điều kiện, gửi Phiếu chuyển thông tin (Mẫu số 19) đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính.
+ Nếu không đủ điều kiện: thực hiện theo các điểm b, c, d, đ, e, g Mục 3 Phần II “Phần C” của Thủ tục đăng ký đất đai.

2.2.  Địa điểm nộp hồ sơ

Theo Phụ lục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai được ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 các địa điểm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu sau sáp nhập tỉnh từ ngày 01/7/2025 như sau:

- Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

- Nộp thông qua dịch vụ bưu chính.

- Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.

- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

2.3. Chi phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)

Khoản phí

Chi tiết mức thu

Căn cứ pháp lý

Tiền sử dụng đất

Không phải mọi trường hợp đều phải nộp. Áp dụng tùy theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Mục 1, Chương II, Nghị định 103/2024/NĐ-CP

Lệ phí trước bạ

- Mức thu: 0,5% giá trị đất.
- Công thức: 0,5% x (Giá 1m² đất x Diện tích đất được cấp Sổ).
- Giá đất căn cứ theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.

Khoản 1, Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 1, Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Do HĐND cấp tỉnh quy định, khác nhau giữa các địa phương.

Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC

Phí thẩm định hồ sơ

- Là khoản thu cho việc thẩm định đủ điều kiện cấp sổ.
- Mức phí do HĐND cấp tỉnh quy định dựa vào: diện tích, loại đất, tính phức tạp hồ sơ, điều kiện địa phương.
- Một số địa phương có thể miễn phí cấp sổ lần đầu.

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC

Lưu ý: Theo khoản 6, Điều 22, Nghị định 151/2025/NĐ-CP về điều khoản chuyển tiếp, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện như sau:

Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

Đối với trường hợp các địa phương đang thực hiện xây dựng bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, nay thực hiện theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của đơn vị hành chính mới tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng bảng giá đất để kịp thời công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo quy định pháp luật.

Nếu còn bất kỳ vướng mắc pháp lý nào liên quan, hãy liên hệ với Luật sư và Chuyên viên pháp lý của chúng tôi để được tư vấn, gỡ vướng kịp thời và cung cấp các dịch vụ pháp lý hiệu quả.

Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer