Anh Dương (Đồng Nai): Bố mẹ tôi có một mảnh đất khoảng 210m2. Trong một lần không may ông bà bị tai nạn và đều qua đời. Vì tai nạn đột ngột neen bố mẹ tôi không để lại di chúc gì.  Nhà tôi có 03 chị em, hiện tại tôi và em tôi muốn bán mảnh đất này, nhưng chị tôi không đồng ý. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi và em tôi có bán được mảnh đất này không?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

                                                        Ảnh minh họa: Nguồn Internet

Mảnh đất 210m2 là di sản mà cha mẹ bạn đã để lại. Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 650 BLDS 2015 thì di sản không để lại di chúc sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo đó, những người ở cùng một hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau. 

Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 651 BLDS 2015, thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Đối với trường hợp của bạn, 03 (ba) chị em bạn thuộc cùng một hàng thừa kế (con đẻ của người chết), do đó, mỗi người sẽ hưởng một phần di sản bằng nhau bằng phần diện tích đất 210/3=70m2.

Như đã phân tích ở trên, chị gái của bạn cũng được hưởng một phần di sản mà bố mẹ bạn để lại, do đó, chị gái bạn có quyền định đoạt đối với phần di sản mà chị bạn được hưởng. Vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn và em bạn không thể bán toàn bộ diện tích đất trên mà không có sự đồng ý của chị gái bạn.

Như vậy, bạn và em bạn chỉ có thể thực hiện thủ tục tách sổ và bán phần diện tích đất mà bạn và em bạn được hưởng với trình tự như sau:

Trình tự thực hiện

Thành phần hồ sơ

Cách thức thực hiện

Ghi chú

Bước 1: Tiến hành khai nhận di sản

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.

- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);

- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).

Nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để nhận di sản.

Lưu ý: Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Tiến hành thủ tục sang tên GCNQSDĐ

Tiến hành thủ tục sang tên bằng một trong hai cách

+ Đăng ký biến động đất đai, hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận QSDĐ

- Tờ khai thuế TNCN

- Tờ khai lệ phí trước bạ, nhà đất

- Văn bản khai nhận di sản đã công chứng, chứng thực

+ Làm thủ tục sang tên GCNQSDĐ, hồ sơ gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân của bạn;

- Hộ khẩu thường trú của bạn;

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế, từ chối nhận di sản thừa kế;

- Biên lai lệ phí trước bạ

 

Nộp tại  Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng tài nguyên môi trường cấp quận/huyện/thị trấn nơi có đất.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: trường hợp nhận thừa kế tài sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thì được miễn lệ phí trước bạ, thuế TNCN) nên chỉ cần cung cấp giấy khai sinh để chứng minh quan hệ giữa con cái và cha mẹ.

 

Chi phí phải nộp

- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.

- Lệ phí trước bạ phải nộp là 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.

- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.

 

Lưu ý: Thừa kế nhà đất giữa cha mẹ đẻ với con đẻ không phải nộp thuế TNCS, lệ phí trước bạ

Lưu ý: Trên thực tế, đối với trường hợp có tranh chấp quyền hưởng di sản thừa kế Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp, sau đó mới làm tiến hành làm thủ tục khai nhận di sản và sang tên sổ đỏ.

 

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer