Tôi muốn hỏi về việc khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất và huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi bán một lô đất bằng giấy viết tay cho ông B năm 2006, đất này do ông bà để lại cho vợ tôi, nhưng lúc bán vợ tôi không biết. Ông B sau đó cũng bán lại bằng giấy viết tay cho ông A. Ông A cũng làm sổ đỏ rồi, nay vợ tôi mới phát hiện và muốn kiện yêu cầu không công nhận hợp đồng mua bán của tôi với ông B và huỷ sổ đỏ đã cấp cho ông A. Vậy cần nộp đơn khởi kiện ở đâu? Cấp tỉnh hay cấp huyện? Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Ảnh minh hoạ, nguồn: Internet.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Để xác định chính xác thẩm quyền xử lý tranh chấp của Toà, cần phân biệt rõ ràng đây là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất hay tranh chấp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Bản chất của tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp về quan hệ hợp đồng, có đối tượng là quyền sử dụng đất chứ không phải tranh chấp đất đai (ai là người có quyền sử dụng đất).
Đối với thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Thông tư liên tịch số 01/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03/01/2002 của TAND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục địa chính có hướng dẫn như sau: “Đối với các loại tranh chấp này nếu đất đó chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà các bên giao dịch, nay tranh chấp giao dịch đó thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, nhưng khi xét xử phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.”
Bản chất chung của các loại tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều là tranh chấp về hợp đồng dân sự, có đối tượng đặc biệt là quyền sử dụng đất, nên vẫn được xếp vào các tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS năm 2015.
Vì vậy, theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Nếu trong tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải tranh chấp hợp đồng nhượng quyền sử dụng đất:
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
..."
Về việc yêu cầu huỷ sổ đỏ đã cấp cho ông A, Điểm 2 Mục II Công văn 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của TANDTC có nội dung:
“... trong vụ án tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, có yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trên cơ sở kết quả giao dịch có hiệu lực hoặc yêu cầu huỷ xác nhận biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì TANDTC cho rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận biến động trong trường hợp này không phải là quyết định hành chính cá biệt, do đó, các Toà án cấp dưới không xác định thuộc thẩm quyền TAND cấp tỉnh theo khoản 4 Điều 34 BLTTDS.
Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật như trên chỉ đối với vụ án tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, đối với vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất có yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, huỷ xác nhận biến động thì việc xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án thực hiện theo khoản 4 Điều 34 BLTTDS."
Do đó, trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có yêu cầu huỷ sổ đỏ sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện, nơi bị đơn cư trú.
===============================================================================
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Tp. Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com