Bạn gái của tôi đã có thai nhưng vì gia đình không đồng ý nên chúng tôi không thể làm đám cưới mà chỉ dọn ra ngoài ở cùng nhau. Tôi dự định sau khi bạn gái sinh con sẽ thuyết phục gia đình để đăng ký kết hôn, vì hiện tại giấy tờ hộ khẩu do bố mẹ tôi giữ nên không thể tự ý đăng ký được. Vậy nếu vợ tôi sinh con mà chúng tôi chưa đăng ký kết hôn thì tôi có được nghỉ theo chế độ thai sản để chăm sóc vợ không? 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

I. Căn cứ pháp lý

- Luật hôn nhân gia đình 2014;

- Luật bảo hiểm xã hội 2014;

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH - sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

II. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

[...]

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”

Tuy nhiên, vì 2 bạn chưa đăng ký kết hôn và chỉ dọn ra ngoài ở cùng nhau nên về mặt pháp luật hai người chưa được công nhận là vợ chồng. Cơ bản thì bạn vẫn được xem là độc thân nên không đủ điều kiện để được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con. Theo quan điểm của chúng tôi, bạn vẫn nên đăng ký kết hôn trước khi vợ sinh con, không chỉ để hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con mà còn để hợp pháp hóa mối quan hệ, sau này việc đăng ký khai sinh, xác nhận mối quan hệ cha con cũng sẽ đơn giản hơn. 

Về việc đăng ký kết hôn khi không có sổ hộ khẩu:

Từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu đã hết giá trị sử dụng, nên khi làm thủ tục đăng ký kết hôn người dân không cần xuất trình cũng như không cần nộp sổ hộ khẩu. Khi muốn đăng ký kết hôn, hai bạn chỉ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau (theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch”.

Như vậy, chỉ cần hai bên nam nữ đủ điều kiện và có mong muốn kết hôn là có thể tự mình quyết định việc đăng ký bởi việc đăng ký kết hôn hoàn toàn do hai bên tự nguyện, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Điều này được quy định rõ tại Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

…”

Tuy nhiên, dù đăng ký kết hôn là quyền lợi chính đáng mà cha mẹ không được phép ngăn cản nhưng về mặt tình cảm gia đình, bạn cũng nên có sự khéo léo để cha mẹ 2 bên chấp nhận và chúc phúc cho cả hai.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer