Câu hỏi: Tôi và vợ chung sống với nhau hơn 2 năm ở Việt Nam nhưng
chưa đăng ký kết hôn. Vợ tôi vừa sinh con. Vậy tôi có
quyền đi đăng ký khai sinh cho con được không? Nếu có vậy thì
thủ tục cần những gì? Tôi xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, câu hỏi của bạn Phòng tranh tụng dân sự
công ty Luật TNHH Sao Việt xin trả lời như sau:
Căn cứ: Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Thông tư 15/2015/TT-BTP Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Như vậy: Theo khoản 2 điều 68 luật hôn nhân gia đình năm 2014, bạn và vợ bạn đã sinh con mặc dù chưa đăng ký kết hôn thì bạn và vợ bạn vẫn có quyền và nghĩa vụ với con của hai vợ chồng bạn như những chạ mẹ khác đối với con của mình. Và theo khoản 1 điều 15 luật hộ tịch năm 2014, bạn và vợ bạn có trách nhiệm trong 60 ngày kể từ ngày con bạn sinh ra phải đăng ký khai sinh cho con tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Do hiện tại hai bạn đang sống chung và sinh con ở Việt Nam do vậy thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn được quy định tại điều 16 luật hộ tịch năm 2014:
- Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu:
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
- Bạn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, ngay khi nhận đầy đủ hồ sơ nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp sẽ ghi nội dung khai sinh và nhập vào cơ sở dữ liệu điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
- Sau đó, bạn hoặc vợ bạn cùng công chức tư pháp - hộ tịch cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được
đăng ký khai sinh.