Thưa Luật sư của Luật Sao Việt, tôi xin hỏi: tôi có một người chị họ đã kết hôn được 10 năm và có 2 người con. Tuy nhiên, gần đây chồng chị ngang nhiên qua lại, sống chung với một cô gái khác và hai người họ có con riêng. Chị yêu cầu ly hôn thì anh không chấp nhận nhưng về lại chửi mắng chị. Đau khổ, tuyệt vọng và mất mặt với hàng xóm chị đã uống thuốc ngủ tự sát, may mắn được người nhà phát hiện đưa đi cấp cứu nên giữ được mạng sống nhưng bị ảnh hưởng tâm lý rất nặng. 

Cho tôi hỏi trường hợp chị tôi uống thuốc ngủ nhưng không chết thì có thể truy cứu TNHS đối với chồng chị tôi không? Có bị đi tù không? Tôi xin cảm ơn

Công chức ngoại tình bị xử lý như thế nào?Ảnh minh hoạ, nguồn: Internet.

Trả lời: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:    

Một trong các hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”;

Theo hướng dẫn tại Mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự thì hành vi “chung sống như vợ chồng”: là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Vì vậy, việc chồng của chị bạn sống chung, có con với người khác được xác định là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Người đang có vợ, có chồng mà vi phạm chế độ một vợ, một chồng không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn có nguy cơ bị xử lý hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó, điều luật này quy định:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Cũng theo hướng dẫn tại Mục 3.2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC, thì chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp: “Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng, như làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…”

Như vậy dựa vào các căn cứ trên, trường hợp của anh chồng này đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng và rơi vào khung hình phạt tại Khoản 2 vì hành vi ngoại tình của anh ta đã dẫn đến việc chị vợ quyết định tự sát (Việc tự sát này phải vì nguyên nhân do chồng chị ngoại tình). Mức hình phạt mà người chồng phải đối mặt là từ 6 tháng đến 3 năm tù. 

Trong trường hợp này chị bạn uống thuốc ngủ tự sát nhưng không chết thì tội danh của anh này vẫn không bị thay đổi vì luật chỉ quy định tình tiết định khung là có xảy ra hành vi tự sát của người vợ mà không quy định hậu quả hành vi đó phải dẫn đến cái chết.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 
 
 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer