TRẢ LỜI:
Công ty Luật TNHH Sao Việt giải đáp vấn đề bạn hỏi như sau:
Thứ nhất: Các giấy tờ cần chuẩn bị để tách hộ khẩu
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 27 - Luật cư trú năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ cơ bản sau để tách hộ khẩu:
- Sổ hộ khẩu của gia đình nhà chồng (chỉ xuất trình)
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
- Văn bản đồng ý cho tách hộ khẩu của chủ hộ trong sổ hộ khẩu gia đình nhà chồng.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 3 Điều 27 - Luật cư trú năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì các cơ quan sau có thẩm quyền giải quyết tách hộ khẩu:
- Công an quận/huyện/thị xã (đối với trường hợp ở thành phố trực thuộc Trung ương).
- Công an xã/phường/thị trấn (đối với trường hợp ở Tỉnh).
- Nếu chủ hộ gây khó khăn, không chấp thuận cho bạn tách hộ thì bạn có thể căn cứ vào việc quyết định công nhận thuận tình ly hôn để giải thích, trao đổi, yêu cầu chủ hộ đồng ý; nếu chủ hộ vẫn không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu cơ quan công an xã, phường can thiệp giải quyết.
- Sau khi tách hộ khẩu để đăng ký thường trú mới, bạn cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 - Luật cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013); cụ thể:
“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.