Thời gian này, khi tổng công ty yêu cầu cắt giảm nhân sự vì tình hình kinh doanh khó khăn, trong quá trình rà soát hồ sơ nhân sự chúng tôi mới phát hiện một người lao động đã sử dụng thông tin và giấy tờ tùy thân của người khác để ký hợp đồng lao động với Công ty. Cụ thể là nhân viên này sử dụng thông tin của chị gái để ký. Vậy trường hợp này hợp đồng có vô hiệu không? Có cần phải ký lại hợp đồng mới cho thời gian đã làm không? Nếu công ty muốn dừng hợp đồng lao động với nhân viên này thì có phải trả trợ cấp thôi việc không? Xin cảm ơn

Ảnh minh họa, nguồn: internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất khi giao kết hợp đồng lao động đó là “trung thực”. Khi giao kết hợp đồng lao động, hai bên đều phải cung cấp thông tin trung thực cho đối tác, nếu như người sử dụng lao động phải cung cấp đủ và đúng thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, các loại bảo hiểm xã hội phải đóng thì người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Đó cũng là quy định được nêu tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động.

Như vậy, trường hợp người lao động gian dối trong việc cung cấp thông tin, sử dụng hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động đã vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này. Do đó, hợp đồng lao động đã ký kết sẽ vô hiệu toàn bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động năm 2019 về việc hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

“a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này; 

c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm”.

Nếu muốn ký lại, hai bên có thể thỏa thuận ký lại hợp đồng lao động đúng theo thông tin thật. Trường hợp không muốn tiếp tục giao kết hợp đồng, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 10 Điều 34 Bộ luật lao động 2019. Khi đó, các quyền và nghĩa vụ của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật. Về trợ cấp thôi việc, căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 quy định thì:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, nếu người lao động đã làm việc đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Xem thêm: Đóng bảo hiểm 3 năm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer