Không khác biệt so với người lao động trong nước, người lao động nước ngoài khi làm việc ở Việt Nam cũng sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, trong đó có lương hưu. Tuy nhiên, đối với người nước ngoài được hưởng lương hưu tại Việt Nam, cần tuân thủ một số điều kiện nhất định.
Ảnh minh họa, nguồn: Internet.
1. Điều kiện để NLĐ nước ngoài được hưởng lương hưu tại Việt Nam
Điều kiện để người lao động nước ngoài được hưởng chế độ hưu trí tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.”
Các điều kiện theo quy định nêu trên bao gồm:
- Là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 (nghỉ trước tối đa 5 năm so với trường hợp lao động thông thường) và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 1/1/2021;
+ Người lao động từ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của lao động thông thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
3. Mức hưởng lương hưu đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam
a) Trường hợp nhận lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; cụ thể:
- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 Luật BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
+ Đối với lao động nam: số năm đóng BHXH là 20 năm;
+ Đối với lao động nữ: số năm đóng BHXH là 15 năm;
Cứ sau mỗi năm, mức lương hưu của NLĐ được tính thêm 2%; tối đa bằng 75%.
b) Mức nhận trợ cấp một lần
Để được hưởng trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu, người lao động phải có số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng 75%. Từ năm 2021, lao động nữ phải có trên 30 năm đóng BHXH, lao động nam phải có trên 34 năm đóng BHXH (nếu nam nghỉ hưu từ 2022 thì cần đóng BHXH trên 35 năm).
Mức hưởng trợ cấp 01 lần khi về hưu được quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật BHXH như sau:
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com