Câu hỏi: Chào Luật Sao Việt, bên tôi là trung tâm ngoại ngữ. Hiện nay, chúng tôi đang có nhu cầu tuyển dụng một đội ngũ người lao động là người nước ngoài để tham gia giảng dạy tại trung tâm. Mong Luật sư giải đáp, pháp luật quy định như thế nào và chúng tôi cần đáp ứng điều kiện gì để có thể sử dụng giáo viên nước ngoài tại trung tâm của mình?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật Sao Việt. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được giải đáp thông qua bài viết dưới đây để bạn có thể tham khảo và thực hiện.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhu cầu học ngoại ngữ hiện nay đang ngày càng gia tăng, kéo theo đó là sự gia tăng nhanh chóng việc thành lập các trung tâm ngoại ngữ. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhiều trung tâm đã sử dụng giáo viên là người nước ngoài để tham gia giảng dạy. Tuy nhiên, việc tuyển dụng giáo viên là người nước ngoài cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật hiện hành. Việc không đáp ứng các quy định pháp luật có thể dẫn đến các rủi ro pháp lý như xử phạt vi phạm hành chính hoặc đình chỉ hoạt động. Từ đó ảnh hưởng đến uy tín và quá trình hoạt động bình thường của trung tâm. Trong bài viết dưới đây, Luật Sao Việt sẽ phân tích cụ thể các điều kiện cần đáp ứng khi sử dụng giáo viên nước ngoài tại trung tâm ngoại ngữ.
Ảnh minh họa
1. Đáp ứng quy định pháp luật về sử dụng lao động là người nước ngoài
Trước tiên, trong mối quan hệ giữa giáo viên người nước ngoài và trung tâm ngoại ngữ là mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, việc sử dụng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ tại trung tâm cần đáp ứng các quy định của pháp luật lao động hiện hành khi sử dụng người lao động là người nước ngoài.
1.1 Về phía người lao động là người nước ngoài
Căn cứ Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc (tương ứng với vị trí tuyển dụng). Điều kiện này được thể hiện thông qua các tài liệu như: Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận; Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp…
- Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, có thể được chứng minh thông qua các tài liệu như: Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam. Nội dung này được thể hiện thông qua Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp (không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ).
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trừ trường hợp người lao động nước ngoài thuộc diện không phải đối tượng cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (phải đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc).
1.2 Về phía người sử dụng lao động
- Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và báo cáo giải trình
Căn cứ Điều 152 Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định số 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc tại một số vị trí nhất định, cụ thể là các vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm của những vị trí này được quy định tại Điều 3 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP).
Do đó, pháp luật lao động quy định người sử dụng lao động phải tiến hành “thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc” (theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP). Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam, người sử dụng lao động phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và báo cáo giải trình “trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài” đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
- Lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đối với người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì các bên phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản trước ngày dự kiến làm việc.
Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Theo đó, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (theo Khoản 2 Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019).
- Lưu ý về báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài
Khi sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau: Báo cáo 6 tháng đầu năm: Trước ngày 05 tháng 7; Báo cáo hàng năm: Trước ngày 05 tháng 01 của năm sau.
2. Đáp ứng quy định pháp luật về tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy ngoại ngữ tại trung tâm ngoại ngữ
Bên cạnh những quy định chung về sử dụng lao động là người nước ngoài, việc sử dụng giáo viên giảng dạy là người nước ngoài tại trung tâm ngoại ngữ còn cần phải đáp ứng quy định chuyên biệt của pháp luật về giáo dục đào tạo. Theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, giáo viên của trung tâm ngoại ngữ là người bản ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể), người nước ngoài cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn đối với giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể):
Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
Đối với giáo viên là người nước ngoài đủ điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên.
- Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
- Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
Tham khảo nội dung tại Công văn số 1105 /HTQT của Cục Hợp tác quốc tế (Bộ Giáo dục và Đào tạo) phúc đáp Công văn 367/CVL-QLLĐ của Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) về các quy định liên quan giáo viên người nước ngoài, đã xác định chứng chỉ dạy ngoại ngữ phù hợp như sau:
“Đối với tiếng Anh, chứng chỉ dạy ngoại ngữ phù hợp là chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy ngôn ngữ do người nước ngoài đăng ký dạy tại Việt Nam được kiểm định hoặc công nhận của tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín như chứng chỉ TESOL, TEFL, CELTA. Đối với các ngoại ngữ khác, chứng chỉ phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận giá trị sử dụng”.
Trên đây là câu trả lời của Luật Sao Việt về vấn đề của bạn. Nếu còn bất kỳ những vướng mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với Chuyên viên và Luật sư của chúng tôi để được giải đáp cụ thể.
Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com