Cắt giảm nhân sự không chỉ là việc mà người lao động không mong muốn mà chính doanh nghiệp cũng không muốn phải thực hiện việc này. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chủ doanh nghiệp cũng không còn lựa chọn nào khác ngoài cắt giảm nhân sự để đảm bảo khả năng duy trì hoạt động của công ty. Vậy doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề gì khi cắt giảm nhân sự?
I. Các trường hợp được cắt giảm nhân sự
Theo Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có thể cắt giảm nhân sự trong các trường hợp sau đây:
1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ (Khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019) bao gồm:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Lý do kinh tế (Khoản 2 Điều 42 Bộ luật Lao động 2019) bao gồm:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc (điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019)
II. Lưu ý đối với doanh nghiệp khi cắt giảm nhân sự trong trường hợp 1 và 2:
1. Đối với 2 trường hợp này muốn cắt giảm nhân sự phải lập phương án sử dụng lao động
Cụ thể, doanh nghiệp phải thực hiện các bước theo quy định tại Điều 44 và 45 Bộ luật lao động như sau:
Bước 1. Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động
Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;
- Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;
- Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;
- Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
Lưu ý: Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có). Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.
Bước 2. Thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người lao động
Doanh nghiệp phải thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc cho người lao động thôi việc. Nội dung thông báo bao gồm:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật;
- Tổng số lao động; số lao động cho thôi việc;
- Lý do cho người lao động thôi việc; thời điểm người lao động thôi việc;
- Kinh phí dự kiến chi trả trợ cấp mất việc làm.
Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua.
Bước 3: Thực hiện phương án sử dụng lao động
Bước 4: Thanh lý hợp đồng lao động với người lao động
2. Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
III. Lưu ý đối với người sử dụng lao động khi cắt giảm nhân sự theo trường hợp 3
Khi bị thôi việc do công ty thu hẹp sản xuất kinh doanh vì thiên tai, dịch bệnh, người lao động sẽ được trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.
Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động - thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp - thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com