Em muốn hỏi luật sư về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Em làm freelance nên thu nhập không cố định nhưng mỗi tháng em cũng kiếm được khoảng 10 triệu sau khi đã khấu trừ thuế, không có người phụ thuộc. Em phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân nhưng năm nay em quên mất nên giờ đã quá hạn. Vậy chậm làm thủ tục quyết toán thuế thì có được hoàn thuế thu nhập cá nhân nữa hay không? Xin hướng dẫn giúp em, em xin cảm ơn ạ!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Về thời hạn quyết toán thuế, theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2024. Trường hợp bạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm hơn so với quy định và có phát sinh số thuế được hoàn thì sẽ không bị phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Đối với việc hoàn thuế thu nhập cá nhân, sẽ không bị ảnh hưởng dù bạn chậm nộp tờ khai quyết toán thuế.
Về việc xử lý xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
…”
Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, thu nhập chịu thuế (tổng thu nhập đã trừ các khoản thu nhập được miễn thuế) ít nhất phải trên 11 triệu đồng/tháng (trên 132 triệu đồng/năm) mới phải nộp thuế. Trường hợp của bạn, trước khi chi trả thu nhập, đơn vị chi trả thu nhập đã khấu trừ 10% thuế tncn nhưng thu nhập chịu thuế không quá 132 triệu đồng/năm thì sẽ được hoàn thuế nếu có đề nghị.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Theo đó, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan thuế sẽ giải quyết hoàn thuế căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà bạn đã nộp.