1. Điều kiện để cháu ruột được làm người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Theo mục d.4.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì một trong các đối tượng là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm: "Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột."

Đồng thời, cũng tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các mục d.2, d.3, d.4, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Như vậy, để đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh đối với cháu ruột của người nộp thuế thì người cháu đó phải không nơi nương tựa, đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Nếu cháu không trong độ tuổi lao động thì cháu phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân mỗi tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.

- Nếu cháu đang trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Ảnh minh họa, nguồn: Internet.

2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là cháu ruột 

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là cháu ruột được quy định tại mục g.4 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 79/2022/TT-BTC) bao gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.

- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com



Từ Khóa
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer