Chào Công ty Luật Sao Việt. Em là chủ một hộ kinh doanh mây tre đan. Năm nay, do miền Bắc hứng chịu bão lụt, chỗ em ở lại bị ngập nặng hơn 2 tuần nên hàng hoá của nhà em đều hỏng hết. Mặc dù cũng đã được địa phương hỗ trợ nhưng hiện tại tình hình kinh doanh của gia đình rất khó phục hồi. Em muốn hỏi liệu Nhà nước có chính sách gì miễn giảm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế đối với những hộ kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai như gia đình em không? Nếu có, xin công ty hướng dẫn giúp em. Em xin cảm ơn Quý công ty rất nhiều.

Thế giới chứng kiến hàng loạt thiên tai chưa từng thấy Ảnh minh hoạ, nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Hiện nay, pháp luật có đầy đủ các quy định miễn, giảm và gia hạn nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại, ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh. Đây được xem là những trường hợp bất khả kháng theo luật định.

I. Về chính sách miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh bị tổn thất do bão lũ:

Theo Công văn 4062/TCT-CS của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão, các loại thuế được miễn, giảm đối với hộ kinh doanh bao gồm: 

- Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, 

- Thuế tài nguyên, 

Cụ thể:

1. Đối với thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

2. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt:

Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về giảm thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Điều 9. Giảm thuế

Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).”

Như vậy, trường hợp bị thiệt hại do thiên tai sẽ được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các dạng hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên, đối với hộ kinh doanh của bạn, mặt hàng bạn sản xuất là mây tre đan, mặt hàng này không nằm trong diện hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên bạn không phải nộp loại thuế này.

3. Đối với thuế tài nguyên:

Nếu có sử dụng nguyên vật liệu từ rừng tự nhiên (Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ), đây là nhóm đối tượng phải chịu thuế tài nguyên.

Ví dụ: Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô.

Việc miễn, giảm thuế tài nguyên được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về miễn, giảm thuế tài nguyên như sau: 

“1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.”

Tại Điều 80, Điều 81, Điều 82 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ miễn thuế, giảm thuế;

Tại Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 64 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế; Thủ tục hồ sơ giảm thuế; Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.

II. Thủ tục xin miễn, giảm thuế đối với hộ kinh doanh bị tổn thất do bão lũ:

Theo quy định tại Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC, trường hợp giảm thuế theo quy định đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế; và trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên cho người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế đều thuộc trường hợp Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế.

1. Đối với thuế thu nhập cá nhân:

Hộ kinh doanh nộp hồ sơ giảm thuế theo quy định tại Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm:

- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;

- Trường hợp thiệt hại về hàng hoá thì người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định;

- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);

- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).

Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản lý do không thuộc diện được giảm thuế.

2. Đối với thuế tài nguyên:

Trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên do thiên tai, hỏa hoạn gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai nộp thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:

- Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài nguyên tổn thất của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.

- Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật. giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm.

III. Chính sách gia hạn nộp thuế:

Ngoài các chính sách miễn, giảm thuế, người nộp thuế còn được gia hạn thời gian nộp thuế nếu gặp khó khăn do thiên tai, bão lũ. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP được gia hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.

Để được gia hạn nộp thuế, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ cần nộp giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30/9/2024 để được gia hạn. Cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

Đối với hộ kinh doanh bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do thiên tai (lũ lụt) được gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Hồ sơ gia hạn nộp thuế thực hiện theo điểm a, khoản 2 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

- Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

- Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);

- Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).

Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).

Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho bạn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

===================================================================================================

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -   

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"      

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Tp. Hà Nội 

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer