Hoạt động xây dựng là một trong những ngành nghề kinh tế quan trọng ở Việt Nam, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế và thi công hạ tầng. Do tính chất đặc thù của ngành nghề này, nên khi thực hiện hoạt động xây dựng cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Căn cứ pháp lý

+ Luật xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung bởi Luật Xây dựng 2020

+ Nghị định 15/2021/NĐ-CP

1, Khái niệm

Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một số cá nhân nhất định có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.

Thời hạn của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:

Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.

Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

2, Những cá nhân bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam/ người Việt Nam định cư ở nước ngoài/ người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập sau đây:

+ Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng;

+ Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

+ Chủ nhiệm khảo sát xây dựng;

+ Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

+ Tư vấn giám sát thi công xây dựng;

+ Chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Đối với những cá nhân không có chứng chỉ hành nghề thì chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.

3, Có phải hoạt động xây dựng nào cũng yêu cầu chứng chỉ hành nghề ?

Câu trả lời là Không. Căn cứ theo khoản 3 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:

- Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

- Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

- Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

4, Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng

Để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện  quy định tại Điều 149 Luật xây dựng và Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:

Điều kiện 1: Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều kiện 2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

a) Hạng I; Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;

b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;

c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.

Điều kiện 3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

5, Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01

b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;

Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;

e) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;

g) Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

Lưu ý: Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.

6, Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Hình thức nộp: người có yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề chọn một trong ba hình thức : + qua mạng trực tuyến

+ hoặc qua đường bưu điện

+ hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề

Thẩm quyền giải quyết:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;

b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III;

c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.

Thời hạn giải quyết: đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;

7, Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng: 300.000 nghìn đồng/chứng chỉ.

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer