Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, bị cáo, đương sự…là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự. Điều này càng được thể hiện rõ nét hơn cả qua các quy định pháp luật về kháng cáo. Vậy kháng cáo là gì? Thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự được quy định như thế nào?

Thủ tục kháng cáo

Ảnh minh họa: Internet

Kháng cáo bản án, quyết định hình sự là hành vi của đương sự yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án, xem xét lại quyết định sơ thẩm khi đương sự không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm (bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật)

1, Có phải bất kỳ ai cũng được kháng cáo bản án, quyết định hình sự?

=>> Câu trả lời là Sai.

Chỉ có 06 trường hợp quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mới có quyền kháng cáo gồm:

- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

2, Người có quyền kháng cáo có thể kháng cáo toàn bộ nội dung trong bản án, quyết định hình sự

=>> Câu trả lời là Sai.

Mặc dù được quyền kháng cáo nhưng không đồng nghĩa với việc người có quyền kháng cáo được kháng cáo bất kể nội dung nào trong bản án. Thay vào đó, phạm vi kháng cáo sẽ được giới hạn tùy thuộc theo từng đối tượng.

Ví dụ: người có quyền và nghĩa vụ liên quan chỉ được kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình, những nội dung khác không liên quan thì không được kháng cáo (Điều 331 BLTTHS 2015)

Xem thêm: Kháng cáo đối với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan?

3, Thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự

Hiện nay thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự được quy định tại Điều 332, 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự gồm các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ kháng cáo

Người kháng cáo chuẩn bị hồ sơ gồm:

+ Đơn kháng cáo : Đơn kháng cáo có các nội dung chính: Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

+ Chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

Sau đó phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Lưu ý: Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định.

Có 4 trường hợp xảy ra như sau:

+ Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định.

+ Đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

+ Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

+ Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn. Thời hạn trả lại đơn: 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Nếu không đồng ý với việc trả lại đơn, người làm đơn, viện kiểm sát cùng cấp có thể khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

4, Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định hình sự

Thời hạn kháng cáo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

- Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

- Đối với quyết định sơ thẩm: 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Xem thêm:

Thời hạn kháng cáo có được tính ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật không

Khi nào thì được kháng cáo muộn

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer