Chứng khoán chưa niêm yết là những loại chứng khoán đã được phát hành nhưng chưa được niêm yết vào giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán. Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết được thực hiện trên những thị trường phi tập chung và chủ yếu dựa trên sự thỏa thuận, tin tưởng lẫn nhau. Do không có quá nhiều ràng buộc về thủ tục pháp lý nên rủi ro đối với những giao dịch chứng khoán chưa niêm yết rất cao. Tuy nhiên vì lợi nhuận lớn nên chứng khoán chưa niêm yết vẫn thu hút rất nhiều nhà đầu tư. 

Để đảm bảo an toàn cho thị trường và hạn chế thấp nhất những rủi ro đối với nhà đầu tư, Nhà nước đã quy định những trường hợp hạn chế giao dịch chứng khoán chưa niêm yết tại Quyết định 34/QĐ-HĐTV ngày 16/11/2022 về Quy chế Đăng ký và Quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết. 

Cụ thể bao gồm những trường hợp như sau:

1. Các trường hợp hạn chế giao dịch chứng khoán chưa niêm yết

Theo khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV, cổ phiếu đăng ký giao dịch bị hạn chế về thời gian giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Tổ chức đăng ký giao dịch là công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc do vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất; hoặc tổ chức đăng ký giao dịch có vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất; hoặc tổ chức đăng ký giao dịch có vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét;

Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty mẹ của tổ chức khác thì vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ lợi ích của cổ đông không kiểm soát. 

Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, thì vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính tổng hợp. 

Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty mẹ của tổ chức khác, đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo báo cáo tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ lợi ích của cổ đông không kiểm soát;

- Tổ chức đăng ký giao dịch chậm nộp báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải công bố thông tin theo quy định;

- Tổ chức đăng ký giao dịch là công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc do tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất; hoặc là tổ chức đăng ký giao dịch mà tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất;

Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty mẹ của tổ chức khác thì ý kiến kiểm toán được xác định theo báo cáo tài chính năm hợp nhất. 

Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, thì ý kiến kiểm toán được xác định theo báo cáo tài chính năm tổng hợp. 

Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty mẹ của tổ chức khác, đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng thì ý kiến kiểm toán được xác định theo báo cáo tài chính năm hợp nhất;

- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội xác định tổ chức đăng ký giao dịch nhận được Quyết định mở thủ tục phá sản của Toà án theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp;

- Tổ chức đăng ký giao dịch ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên; tổ chức đăng ký giao dịch bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành nghề hoặc hoạt động kinh doanh chính; tổ chức đăng ký giao dịch là công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại điểm b, m khoản 1 Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

- Tổ chức đăng ký giao dịch là công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

- Tổ chức đăng ký giao dịch là công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc do không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 120 Nghị định 155/2020/NĐ-CP;

- Tổ chức đăng ký giao dịch không khắc phục được tình trạng bị cảnh báo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV và tiếp tục không họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm tiếp theo trong thời hạn tối đa kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Doanh nghiệp;

- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

2. Đưa cổ phiếu ra khỏi diện hạn chế giao dịch

Khoản 5 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV SGDCKHN hướng dẫn cách thức đưa cổ phiếu ra khỏi diện hạn chế giao dịch sau khi tổ chức đăng ký giao dịch đã báo cáo SGDCKHN và gửi kèm các tài liệu xác minh tổ chức này đã khắc phục như sau:

a) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch căn cứ vào vốn chủ sở hữu không âm trong báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét.

b) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch sau khi tổ chức đăng ký giao dịch nộp cho SGDCKHN báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét;

c) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch trên cơ sở ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán;

d) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch trên cơ sở báo cáo của tổ chức đăng ký giao dịch, kèm theo các tài liệu chứng minh đã khắc phục được hoàn toàn nguyên nhân dẫn tới bị hạn chế giao dịch;

e) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch sau khi tổ chức đăng ký giao dịch nộp cho SGDCKHN báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán đúng thời hạn quy định;

f) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch sau khi SGDCKHN xác định là tổ chức đăng ký giao dịch đã khắc phục các nguyên nhân dẫn tới bị hạn chế giao dịch;

g) Trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch theo đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch kèm theo tài liệu chứng minh tổ chức đăng ký giao dịch đã họp Đại hội đồng cổ đông thường niên;

h) Trường hợp cổ hiếu bị hạn chế giao dịch theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 34 Quy chế kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV được SGDCKHN đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch theo đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch kèm theo các tài liệu chứng minh tổ chức đăng ký giao dịch đã hoàn toàn khắc phục nguyên nhân dẫn đến cổ phiếu bị hạn chế giao dịch.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer