1, Công ty TNHH hai thành viên A là công ty con của Công ty cổ phần dược phẩm B. Luật sư cho tôi hỏi nếu Công ty TNHH 2TV A ký kết hợp đồng bán thực phẩm chức năng cho Công ty cổ phần dược liệu B như vậy có được không và tại sao?

Ảnh minh hoạ. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

- Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con:

Để có thể hiểu được điều kiện ký kết hợp đồng của công ty mẹ và công ty con, trước hết cần làm rõ thế nào là Công ty mẹ, Công ty con và mối quan hệ giữa giữa hai loại hình công ty này với nhau.

Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

1.Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.”

2.Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”

Qua đó, có thể hiểu rằng Công ty mẹ là công ty đầu tư vốn vào vốn điều lệ của một hoặc một số công ty để thông qua đó nắm quyền kiểm soát, giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các quyết định của các công ty đó. Công ty con mặc dù độc lập về pháp lý nhưng bị hạn chế quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính. Như vậy, bản chất pháp lý của mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là thể hiện việc sở hữu vốn điều lệ giữa chúng với nhau.

Sự thay đổi mức sở hữu của công ty này đối với vốn điều lệ của công ty khác dẫn tới thiết lập hoặc chấm dứt mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con.

- Công ty mẹ có thể ký kết hợp đồng với công ty con được không?

Quyền và trách nhiệm của Công ty mẹ đối với công ty con được quy định tại Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“1.Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con.

2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.

3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó,…

4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.

6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại."

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc cấm công ty mẹ và công ty con thực hiện giao kết hợp đồng; tuy nhiên hợp đồng giữa hai bên phải được thiết lập và thực hiện như hai chủ thể pháp lý độc lập với nhau. Do đó, đối với trường hợp của bạn, Công ty TNHH 2TV A và Công ty cổ phần dược liệu B hoàn toàn có thể ký kết hợp đồng mua bán thực phẩm chức năng với nhau và phải đảm bảo được cho việc hợp đồng thực hiện một cách độc lập, bình đẳng.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc muốn được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer