Thưa Luật sư, tôi có một người bạn là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên sản xuất nến sáp thơm. Tuần trước, bạn tôi vào miền Tây công tác và nghỉ dưỡng, không may gặp tai nạn và đã qua đời. Bạn tôi không có con cái hay người thân thích nào cả, và cho đến khi mất vẫn chưa từng lập di chúc để lại tài sản cho ai. Vậy trong trường hợp không có người thừa kế thì công ty của bạn tôi sẽ được xử lý như thế nào, liệu có bị giải thể hay không? Mong được Luật sư giải đáp thắc mắc! Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chết mà không có người thừa kế không thuộc một trong các trường hợp giải thể doanh nghiệp. Căn cứ khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện giải thể:

Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần quyết định giải thể doanh nghiệp.

b) Buộc phải giải thể doanh nghiệp:

Doanh nghiệp/công ty buộc phải giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

(1) Doanh nghiệp/Công ty kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.

(2) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

► Cụ thể:

- Công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 cổ đông (cá nhân hoặc tổ chức)

- Công ty TNHH hai thành viên phải có tối thiểu 02 thành viên (cá nhân hoặc tổ chức)

- Công ty hợp danh phải có tối thiểu 02 thành viên là cá nhân.

(3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Do: nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo; Doanh nghiệp được thành lập bởinhững người bị cấm thành lập doanh nghiệp; Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế; Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản; Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật).

Vì vậy, ngay trong trường hợp bạn bạn mất mà không có người thừa kế thì công ty của bạn bạn cũng sẽ không bị giải thể.

Thứ hai, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Do đó khi chủ sở hữu công ty là cá nhân chết, phần vốn góp của người này được xem là di sản thừa kế và được xử lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Dân sự

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc thực hiện quyền trong trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết như sau:

“Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy, khi cá nhân là chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chết mà không có người thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu đó được xem là di sản không có người nhận thừa kế và sẽ thuộc về nhà nước. Khi đó công ty của bạn bạn sẽ trở thành doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo điều 622 BLDS 2015:

“Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”

Lưu ý: Di sản được coi là không có người thừa kế nếu có 2 yếu tố sau đây:

+ Một là không có người hưởng di sản theo di chúc: di chúc không hợp pháp, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, người để lại di sản không chỉ định người thừa kế trong di chúc ....

+ Hai là không có người thừa kế theo pháp luật: như không có người thừa kế theo các hàng thừa kế do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản...

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer