ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2024/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 21 tháng 02 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ- CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ Thông tư số 31/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 49/TTr-SCT ngày 25/12/2023 và Báo cáo số 28/BC-SCT ngày 30/01/2024; Báo cáo tổng hợp ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 493/VP-KT ngày 16/02/2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2024.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Văn Bi

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 02/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và trong các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước.

2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

3. Các tổ chức cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý

1. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, không chồng chéo nhiệm vụ làm ảnh

hưởng đến hiệu quả công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

2. Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật trong các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; phát huy hiệu quả hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

3. Đảm bảo sự quản lý đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chương II

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

2. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải căn cứ nội dung ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp để có kế hoạch cung ứng kịp thời, đảm bảo về số lượng, chủng loại và chất lượng.

Điều 5. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Chỉ các tổ chức, doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh được đầu tư, xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp để sử dụng và bảo quản. Quá trình quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, kho vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các quy định tại Điều 16 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ và tiền chất thuốc nổ.

2. Không được sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 6. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các quy định tại Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số QCVN 01:2019/BCT về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương (QCVN 01:2019/BCT).

Điều 7. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

2. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng chủng loại, số lượng, khung thời gian khởi nổ, thời hạn sử dụng và vị trí, phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và trong văn bản thông báo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá số lượng ghi trong giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Đối với trường hợp nhiều đơn vị nổ mìn ở gần nhau, có chồng lấn về bán kính an toàn khi nổ mìn phải tuân thủ theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 32 Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.

Điều 8. Dịch vụ nổ mìn

1. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải đảm bảo các điều kiện, có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

2. Các tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn để khai thác mỏ, phá đá công trình phải tuân thủ định mức khối lượng và phụ kiện nổ phù hợp thiết kế khai thác mỏ, phương án nổ mìn đã được phê duyệt.

Điều 9. Hủy vật liệu nổ công nghiệp

1. Vật liệu nổ công nghiệp được phép hủy, tổ chức thực hiện việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trước khi hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 Mục 4 Chương II QCVN 01:2019/BCT.

2. Việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 31 Mục 4 Chương II QCVN 01:2019/BCT.

3. Trường hợp không rõ về vật liệu nổ công nghiệp cần tiêu hủy hoặc không nắm được phương pháp tiêu hủy, tổ chức, doanh nghiệp được phép tiêu hủy phải liên hệ với nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 10. Quy định thời gian nổ mìn

1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn: được tổ chức, doanh nghiệp xác định trong phương án nổ mìn đã được phê duyệt.

2. Thời gian không được phép tiến hành nổ mìn:

a) Tết Nguyên đán (âm lịch): từ ngày 25 tháng 12 âm lịch năm trước đến hết ngày 05 tháng 01 âm lịch của năm sau.

b) Các ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày, trong thời gian nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày.

c) Những trường hợp khác: Trong một số trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định.

Điều 11. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn

1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập thiết kế hoặc phương án nổ mìn và tổ chức thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn được thực hiện đối với bãi nổ đầu tiên tại công trình, hạng mục công trình được phép thi công.

2. Chậm nhất 15 ngày trước khi nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi thiết kế hoặc phương án nổ mìn về Sở Công Thương để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoặc để tổ chức phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

3. Hoạt động đo giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và đủ năng lực thực hiện.

4. Việc giám sát ảnh hưởng nổ mìn chỉ được thực hiện khi có sự chứng kiến của đại diện Sở Công Thương. Trường hợp thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn do phát sinh khiếu nại, có thể mời thêm đại diện của các sở, ban, ngành tỉnh có chức năng liên quan, chính quyền địa phương và người khiếu nại hoặc đại diện hợp pháp cùng tham gia chứng kiến.

Điều 12. Báo cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 13/2018/TT-BCT và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện báo cáo đột xuất theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.

Chương III

QUẢN LÝ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 13. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ

Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017.

Điều 14. Vận chuyển tiền chất thuốc nổ

Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo đủ điều kiện và tuân theo các quy định tại các khoản 1, 2 Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017; khi vận chuyển phải mang theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển tiền chất thuốc nổ, lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.

Điều 15. Quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ

Tổ chức, doanh nghiệp quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ phải thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP và Điều 23 Mục 2 Chương II QCVN 01:2019/BCT.

Điều 16. Báo cáo trong hoạt động tiền chất thuốc nổ

Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 13/2018/TT-BCT; khoản 1 Điều 12 Thông tư số 42/2019/TT-BCT và báo cáo đột xuất theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh. Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Sở Công Thương còn có trách nhiệm:

1. Phê duyệt phương án nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử - văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Sở Công Thương cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại các khu vực trên.

2. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.

3. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.

4. Thu hồi hoặc kiến nghị Bộ Công Thương thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tổ chức hoặc buộc tạm dừng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong trường hợp tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, khai thác khoáng sản.

5. Tiếp nhận thông báo của các tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Bộ Công Thương cấp và Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Quốc phòng cấp. Sở Công Thương tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra hiện trạng về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, khoảng cách an toàn về chấn động sóng không khí, khoảng cách an toàn về đá văng, an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

6. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các trường hợp tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các vấn đề liên quan đến an toàn hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; thẩm duyệt, kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kiểm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức thuộc thẩm quyền.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra đánh giá các điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.

4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bảo đảm an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.

5. Xử lý vi phạm về an ninh trật tự; phòng cháy và chữa cháy; phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường khi được đề nghị.

2. Tham gia giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi được đề nghị.

3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường khi được đề nghị.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng khi được đề nghị.

2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng khi được đề nghị.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vào mục đích thi công cơ sở hạ tầng, công trình giao thông khi được đề nghị.

2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vào mục đích thi công cơ sở hạ tầng, công trình giao thông khi được đề nghị.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

4. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; chủ trì điều tra nguyên nhân tai nạn lao động theo quy định đối với các đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

5. Xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lao động.

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm phát luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc chuyển giao cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh khi có yêu cầu.

3. Tham gia, phối hợp với các cơ quan chức năng và cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền; công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xử lý sự cố và các vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật trong quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh.

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

1. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với tổ chức là doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

3. Tham gia giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ ảnh hưởng đến công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.

Điều 25. Trách nhiệm các sở, ban, ngành có liên quan

Các sở, ban, ngành có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát, giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

4. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý cho Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.

6. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khi được đề nghị.

Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn theo thẩm quyền.

2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khi được đề nghị.

3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

4. Phối hợp với tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại địa bàn thông báo rộng rãi cho mọi người sống hoặc làm việc ở trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm) biết về địa điểm, thời gian nổ mìn, giới hạn vùng nguy hiểm, các bảng hiệu và tín hiệu nổ mìn. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương, Công an tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Triển khai thực hiện

Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

1. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn kỹ thuật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời đến Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp theo quy định và tình hình thực tế của địa phương./.

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer