Sau đại dịch covid 19, Việt Nam nhanh chóng tái mở cửa nền kinh tế, đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để phục hồi và phát triển các hoạt động kinh doanh. Do đó nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã dần chuyển hướng đầu tư lâu dài đến Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, để thực hiện kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần tuân thủ một số điều kiện nhất định.

Ảnh minh họa: Internet

Căn cứ pháp lý:

- Luật kinh doanh bất động sản 2014

- Luật đầu tư 2020

- Nghị định 02/2022/NĐ-CP về kinh doanh bất động sản

1, Khái niệm kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện các hoạt động sau đây:

+ Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;

+ Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;

+ Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

2, Điều kiện kinh doanh bất động sản

Để được thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Điều kiện về tư cách pháp lý: Phải thành lập doanh nghiệp (hoặc hợp tác xã) theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản

- Điều kiện về vốn: Trước đây, pháp luật quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng trừ một số trường hợp (theo Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014). Tuy nhiên, kể từ 01/01/2021 - Luật đầu tư 2020 có hiệu lực, thì không yêu cầu vốn pháp định tối thiểu đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Điều kiện về công khai thông tin doanh nghiệp:

Các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật) phải được công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản)

- Điều kiện về bất động sản được đưa vào kinh doanh: Nhà đầu tư, doanh nghiệp chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định. Cụ thể như sau:

+ Đối với nhà ở, công trình xây dựng:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

+ Đối với các loại đất:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Đối với bất động sản hình thành trong tương lai:
a, Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
b, Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

3. Phạm vi kinh doanh bất động sản tại Việt Nam

Ngoài ra, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần lưu ý kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:

- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

- Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

4. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài

Bước 1: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư;

Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tham khảo tại: https://saovietlaw.com/thanh-lap-doanh-nghiep-1/thu-tuc-thanh-lap-doanh-nghiep-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai/

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt về thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -   

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"      

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Tp. Hà Nội 

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer