Xin chào Luật Sao Việt! Tôi có câu hỏi như sau: Hiện nay, tôi đang muốn thành lập công ty TNHH một thành viên . Vì vậy, tôi muốn được tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu. Mong công ty tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Sao Việt. Công ty Luật TNHH Sao Việt tư vấn cho bạn như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Liên quan đến công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu, bạn cần lưu ý một số vấn đề như sau:

1. Đặc điểm của công ty TNHH một thành viên

- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty phải đáp ứng điều kiện về đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

- Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty TNHH một thành viên được phát hành trái phiếu

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty là cá nhân

a) Quyền của chủ sở hữu

Tại Khoản 2 Điều 76 - Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Quyền của chủ sở hữu công ty là cá nhân như sau:

- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

- Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

- Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác

b) Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được quy định tại Điều 77-  Luật doanh nghiệp 2020, như  sau:

- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

- Tuân thủ Điều lệ công ty.

- Chủ sở hữu công ty phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

- Và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

Căn cứ quy định tại Điều 85 - Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

4. Vốn điều lệ của Công ty

Theo quy định tại Điều 75 - Luật doanh nghiệp 2020:Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty”.

Chủ sở hữu công ty phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ vốn, phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn của người khác. Trường hợp huy động thêm vốn góp từ người khác công ty phải tổ chức quản lý theo hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

Công ty thực hiện việc giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty. Hoặc trường hợp chủ sở hữu công ty không góp đủ vốn đã cam kết thì tiến hành giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật

5. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên

Căn cứ quy định tại Điều 24 - Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp,  hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

- Điều lệ công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer