Em họ tôi lấy chồng năm 16 tuổi, chồng 18 tuổi và chưa được đăng kí kết hôn. Năm vừa rồi em tôi sinh con và cháu đã được 3 tháng tuổi, cho tôi hỏi trường hợp của em tôi chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn thì có được làm giấy khai sinh cho con hay không?
Nguồn ảnh: Internet
Trả lời:
Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
– Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
Trong trường hợp của em bạn, về độ tuổi được đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật thì bạn nam đủ 18tuổi và bạn nữ đủ 16 tuồi, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn thì “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”. Vì thế, hai bạn không thể đăng ký kết hôn bây giờ mà phải chờ cho đến khi cả hai bạn đó đủ tuổi theo quy định nêu trên thì mới được đăng ký kết hôn.
Việc em bạn muốn làm giấy khai sinh cho con nhưng 2 vợ chồng chưa đủ tuổi kết hôn là có thể thực hiện được, tuy nhiên cần phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục và một số điều kiện theo quy định của pháp luật. Vì hai bạn đó chưa được đăng ký kết hôn và muốn điển đầy đủ thông tin về người cha trong giấy khai sinh thì đồng thời với việc đăng ký khai sinh, bạn nam cần thực hiện thủ tục nhận con. UBND cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh để ghi tên người cha vào giấy khai sinh. Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực thì người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Bên cạnh đó căn cứ theo quy định của Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 có quy định:
Điều 11. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
2. Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc được khai sinh là một quyền lợi hợp pháp của trẻ em và không phân biệt trẻ được sinh ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào ngay cả khi bố mẹ của bé chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn.
Về thủ tục và giấy tờ cần có khi làm khai sinh cho con trong trường hợp này
Theo Nghị định 125/2015/NĐ-CP về quản lý hộ tịch:
Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì:
“1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.”
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com